Tính mức lương cơ bản
Mức lương cơ bản dựa trên lương bình quân
- Mức lương cơ bản là mức lương bình quân tính tại vào thời điểm đổi nơi làm việc cuối cùng và liên quan đến chứng nhận tư cách thụ hưởng(Khoản 1 Điều 43「Luật bảo hiểm thất nghiệp」) (Khoản 1 Điều 45 Luật chính「Luật bảo hiểm thất nghiệp」).
· Tuy nhiên, trong trường hợp được cấp tư cách nhận bảo hiểm trên 2 lần trong vòng 3 tháng trước ngày đổi nơi làm việc cuối cùng, mức lương cơ bản được tính bằng cách lấy tổng số lương trả cho người lao động trong 3 tháng trước ngày đổi nơi làm việc cuối cùng chia cho tổng số ngày làm việc của 3 tháng (đối với người lao động tính theo ngày là thời gian trừ đi 1 tháng cuối cùng trong 4 tháng trước ngày đổi nơi làm việc) được lấy làm chuẩn để tính toán đó (Ngoại trừ Khoản 1 Điều 45「Luật bảo hiểm thất nghiệp」).
Mức lương cơ bản dựa trên lương thông thường
- Trong trường hợp mức lương bình quân tại vào thời điểm đổi nơi làm việc cuối cùng liên quan đến chứng nhận tư cách thụ hưởng ít hơn mức lương của người lao động đó theo「Luật tiêu chuẩn lao động」 mức lương thông thường đó sẽ được xem là mức lương cơ bản (Khoản 2 Điều 45 Luật chính 「Luật bảo hiểm thất nghiệp」).
· Tuy nhiên, đối với người lao động làm việc theo ngày tại vào thời điểm đổi nơi làm việc cuối cùng mức lương bình quân sẽ được xem là mức lương cơ bản ( Ngoại trừ Khoản 2 Điều 45「Luật bảo hiểm thất nghiệp」).
※ “Mức lương thông thường” là mức lương trả cho lao động quy định hoặc tổng lượng lao động của người lao động định kỳ và ổn định, được trả bằng các hình thức như lương giờ, lương ngày, lương tuần, lương tháng hoặc theo hợp đồng (Khoản 1 Điều 6「Lệnh thi hành Luật tiêu chuẩn lao động」).
Mức lương cơ bản dựa trên mức lương tiêu chuẩn
- Trong trường hợp khó tính mức lương cơ bản theo mức lương bình quân hoặc mức lương thông thường hoặc trường hợp nộp phí bảo hiểm theo mức lương tiêu chuẩn căn cứ vào Điều 3 「Luật pháp về thu phí Bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm bồi thường tai nạn lao động」, mức lương tiêu chuẩn được xem như mức lương cơ bản (Khoản 3 Điều 45 Luật chính 「Luật bảo hiểm thất nghiệp」).
· Tuy nhiên, trong trường hợp nộp phí bảo hiểm theo mức lương tiêu chuẩn nếu mức lương cơ bản tính theo mức lương bình quân hoặc mức lương thông thường nhiều hơn mức lương tiêu chuẩn thì mức lương bình quân và mức lương thông thường sẽ được xem như mức lương cơ bản (Ngoại trừ Khoản 3 Điều 45 「Luật bảo hiểm thất nghiệp」).
Tính mức trợ cấp tìm việc
Tính mức trợ cấp tìm việc
- Mức trợ cấp tìm việc được tính theo phân loại như sau (Khoản 1 Điều 46「Luật bảo hiểm thất nghiệp」).
· Trường hợp mức lương cơ bản tính dựa trên tối đa mức lương bình quân·mức lương thông thường·mức lương tiêu chuẩn : Lương cơ bản X 60%
· Trường hợp mức lương cơ bản tính dựa trên mức lương cơ bản tối thiểu : Lương cơ bản X 80% (sau đây được gọi là "mức trợ cấp tìm việc tối thiểu")
Giới hạn tối đa, tối thiểu trợ cấp tìm việc
Giới hạn tối đa trợ cấp tìm việc
- Trường hợp lương cơ bản tính theo mức lương bình quân·mức lương thông thường·mức lương tiêu chuẩn nhiều hơn 110 nghìn won thì mức lương cơ bản sẽ là 110 nghìn won, và mức trợ cấp tìm việc không được vượt quá 66 nghìn won là giới hạn tối đa mức lương cơ bản 110 nghìn won nhân với 60% (Khoản 5 Điều 45, Điểm 1 Khoản 1 Điều 46「Luật bảo hiểm thất nghiệp」 và Khoản 1 Điều 68 「Lệnh thi hành Luật bảo hiểm thất nghiệp」).
Giới hạn tối thiểu trợ cấp tìm việc
- Trường hợp mức trợ cấp tìm việc được tính theo 60% nhân với mức lương cơ bản theo mức lương bình quân·mức lương thông thường·mức lương tiêu chuẩn ít hơn mức trợ cấp tìm việc tối thiểu, mức trợ cấp tìm việc tối thiểu sẽ được xem như mức trợ cấp tìm việc của người có tư cách thụ hưởng đó (Khoản 2 Điều 46 「Luật bảo hiểm thất nghiệp」).