VIETNAMESE

Trợ cấp thất nghiệp
Tư cách được hưởng trợ cấp tìm việc
Điều kiện được hưởng trợ cấp tìm việc
- Người được bảo hiểm là người lao động phải đạt đủ những điều kiện như sau để được hưởng trợ cấp tìm việc (Khoản 1 Điều 40 「Luật bảo hiểm thất nghiệp」).
· Tổng thời gian bảo hiểm cơ bản trong khoảng thời gian tiêu chuẩn (sau đây gọi là “thời gian tiêu chuẩn”) theo Khoản 2 Điều 40 「Luật Bảo hiểm thất nghiệp」 (nghĩa là khoảng thời gian được bảo hiểmcơ bản theo Điều 41 「Luật Bảo hiểm thất nghiệp」) phải từ 180 ngày trở lên.
· Người lao động không thể làm việc (bao gồm trường hợp điều hành kinh doanh với mục đích lợi nhuận) mặc dù có đủ khả năng và ý định làm việc
· Lý do chuyển nơi làm việc không tương ứng với lý do giới hạn tư cách thụ hưởng (Điều 58 「Luật bảo hiểm thất nghiệp」)
· Tích cực thực hiện hoạt động tìm việc
· Phải dưới 1/3 tổng số ngày trong khoảng thời gian làm việc có số ngày tính từ ngày đầu tiên của tháng ngay trước tháng có ngày đăng ký chứng nhận tư cách thụ hưởng (Điều 43 「Luật bảo hiểm thất nghiệp」) cho đến ngày đăng ký chứng nhận tư cách thụ hưởng hoặc với người lao động công nhật trong ngành xây dựng [người làm công việc trong ngành xây dựng theo phân loại chung tại [Phân loại ngành công nghiệp tiêu chuẩn Hàn Quốc] làm việc liên tục 14 ngày trước ngày đăng ký chứng nhận tư cách thụ hưởng nhưng không có ghi chép vể việc có lao động (chí áp dụng cho đối tượng người lao động công nhật vào thời điểm đổi nơi làm việc cuối cùng)
· Trường hợp đổi việc với lý do bị giới hạn tư cách nhận trợ cấp tại nơi làm việc khác trong đơn vị thời gian được bảo hiểm với thời gian tiêu chuẩn là đúng vào ngày chuyển đổi nơi làm việc cuối cùng thì trong đơn vị thời hạn được nhận bảo hiểm đó sẽ có trên 90 ngày làm việc theo đơn vị ngày (Chỉ áp dụng cho đối tượng làm việc theo đơn vị ngày vào thời điểm đổi nơi làm việc cuối cùng)
Gia hạn thời hạn tiêu chuẩn
- Thời gian tiêu chuẩn phải là 18 tháng trước ngày chuyển việc nhưng nếu người được bảo hiểm là người lao động thuộc về một trong số các trường hợp sau thì thời gian tiêu chuẩn sẽ là khoảng thời gian theo phân loại dưới đây (Khoản 2 Điều 40 「Luật Bảo hiểm thất nghiệp」, Điều 60 「Thông tư thi hành Luật bảo hiểm thất nghiệp」và 「Thông báo gia hạn thời hạn tiêu chuẩn」).
· Trường hợp người được bảo hiểm không nhận được tiền lương trong 30 ngày liên tiếp trong vòng 18 tháng trước ngày đổi nơi làm việc bởi một trong những lý do sau: Thời hạn sẽ được tính bằng tổng số ngày không nhận được tiền lương vì lý do đó trong 18 tháng (3 năm nếu vượt quá 3 năm)
√ Đau bệnh·Thương tật
√ Nơi làm việc ngừng hoạt động
√ Nghỉ phép do mang thai·sinh đẻ·nghỉ sau sinh
√ Làm việc ở nước ngoài dưới tên của chủ sử dụng lao động (trừ trường hợp tiền lương được trả trong nước)
√ Hành vi tranh chấp dựa theo 「Luật điều chỉnh quan hệ lao động và Công đoàn」
√ Nghỉ phép để chăm sóc người thân (người có quan hệ vợ/ chồng, quan hệ huyết thống trong vòng 8 đời, quan hệ họ hàng qua kết hôn từ trong vòng 4 đời theo Điều 777 「Luật dân sự」) bị bệnh, bị thương tật
√ Nghỉ phép để thực hiện nghĩa vụ quân sự
√ Trường hợp bị đưa đến chỗ làm không được áp dụng Bảo hiểm thất nghiệp dưới tên của chủ sử dụng lao động
√ Trường hợp người sử dụng lao động không thể tránh khỏi việc điều chỉnh việc làm theo Khoản 1 Điều 21 「Luật bảo hiểm việc làm」cho phép ngưng việc và không trả tiền hoặc vật có giá trị cho trợ cấp ngưng việc v.v.
√ Bị sa thải không chính đáng
· Trường hợp đáp ứng được tất cả các điều kiện sau: 24 tháng trước ngày chuyển việc
√ Người lao động đã làm việc với thời gian lao động quy định là dưới 15 giờ/1 tuần tại thời điểm chuyển việc, và số ngày lao động quy định trong 1 tuần là dưới 2 ngày
√ Người lao động đã làm việc với điều kiện trên được 90 ngày trở lên ở phạm vi đơn vị thời gian được bảo hiểm trong khoảng thời gian 24 tháng trước ngày chuyển việc
Tính đơn vị thời hạn được nhận bảo hiểm
- Đơn vị thời hạn được nhận bảo hiểm của người lao động được tính bằng tổng số ngày nhận được mức lương cơ bản trong thời gian nhận bảo hiểm (Khoản 1 Điều 41 Luật chính「Luật bảo hiểm thất nghiệp」).
- Khi tính đơn vị thời hạn được nhận bảo hiểm, trong trường hợp nhận được trợ cấp tìm việc trước ngày nhận được chứng nhận tư cách được hưởng bảo hiểm sau cùng, thời gian bảo hiểm cơ bản trước ngày mất tư cách nhận bảo hiểm liên quan đến trợ cấp tìm việc sẽ không được tính (Khoản 2 Điều 41「Luật bảo hiểm thất nghiệp」).
Tính đơn vị thời hạn được nhận bảo hiểm
- Thời hạn được nhận bảo hiểm là thời gian làm việc tại nơi làm việc áp dụng tại thời điểm chuyển nơi làm việc liên quan đến tư cách thụ hưởng (Ngoại trừ áp dụng theo Điều 10(2) và Điều 10「Luật bảo hiểm thất nghiệp」) (Nội dung chính Khoản 3 Điều 50 「Luật bảo hiểm thất nghiệp」).
- Trường hợp bị mất tư cách hưởng bảo hiểm ở nơi làm việc trước và kể từ ngày mất tư cách đó 3 năm trở lại được hưởng bảo hiểm ở nơi làm việc hiện tại, đơn vị thời hạn được nhận bảo hiểm sẽ được cộng thêm đơn vị thời hạn được nhận bảo hiểm ở nơi làm trước (Điểm 1 Khoản 4 Điều 50「Luật bảo hiểm thất nghiệp」).
· Tuy nhiên, với trường hợp hưởng trợ cấp tìm việc do mất tư cách nhận bảo hiểm ở nơi làm việc trước thì đơn vị thời hạn được nhận bảo hiểm ở nơi làm việc trước sẽ không được tính.