Ý nghĩa của việc đăng ký ôtô
Khi mua ôtô thì trước khi đưa vào sử dụng phải đăng ký ôtô đó vào . Tuy nhiên, trong trường hợp được cho phép sử dụng tạm thời (Khoản 1 Điều 27「Luật quản lý ôtô」) thì trong thời gian cho phép có thể lái xe trước khi đăng ký (Điều 5「Luật quản lý ôtô」).
※ Nếu không đăng ký ôtô và lái xe vi phạm điều này thì sẽ bị phạt tù tối đa 2 năm hoặc bị xử lý phạt tiền tối đa 5 triệu won (Điểm 1 Điều 80「Luật quản lý ôtô」).
Nếu mua ôtô mới không có người sử hữu trước đó thì phải đăng ký mới, còn nếu mua ôtô cũ đã qua sử dụng thì phải đăng ký sang tên đổi chủ (Điều 8 và Điều 12「Luật quản lý ôtô」).
Đăng ký mới
Trường hợp mua xe ô tô mới nhưng chưa được đăng kí trong sổ cái đăng ký xe ô tô, nếu muốn điều khiển xe thì phải đăng ký mới (Khoản 1 và Khoản 3 Điều 8「Luật quản lý ôtô」).
※ Nếu vi phạm nội dung trên và không làm thủ tục đăng kí mới thì sẽ phải nộp phạt với số tiền dưới 1 triệu won (Điểm 1 Khoản 4 Điều 84 「Luật quản lý ôtô」).
Giấy tờ cần nộp
- Việc xin đăng kí mới có thể do bản thân người mua xe thực hiện hoặc do người bán, người sản xuất ô tô thực hiện hành vi bán ô tô tiến hành đăng kí mới. Để thực hiện đăng kí mới thì cần nộp đơn đăng kí mới cho xe ô tô cùng với các giấy tờ được quy định ở bên dưới đến Thị trưởng thành phố đặc biệt, Thị trưởng thành phố trực thuộc trung ương, Tỉnh trưởng, Tỉnh trưởng tỉnh tự trị đặc biệt (sau đây gọi là “Thị trưởng và Tỉnh trưởng”) (Điều 8「Luật quản lý ô tô」, Điều 18「Lệnh đăng ký ô tô」, Khoản 1 Điều 27 và Phụ lục Biểu mẫu số 9 「Quy định đăng ký ô tô」).
1. Giấy tờ tài liệu chứng minh quyền sở hữu (Chỉ nộp trong trường hợp không thể chứng minh được bằng giấy chứng nhận khai báo nhập khẩu hoặc giấy chứng nhận thuế quan có thể thay thể được giấy chứng nhận khai báo nhập khẩu)
2. Giấy tờ tài liệu thuộc 1 trong các trường hợp được quy định ở bên dưới:
· Trường hợp là xe mới chế tạo: Giấy chứng nhận chế tạo ôtô
· Trường hợp là ôtô nhập khẩu: Giấy chứng nhận khai báo nhập khẩu hoặc Giấy chứng nhận nộp thuế thay thế (miễn là người nhập khẩu xe ôtô có khả năng tự chứng nhận năng lực bản thân theo Điều 34「Quy định thi hành Luật quản lý ôtô」)
· Trường hợp cho phép điều khiển phương tiện tạm thời: Giấy cho phép điều khiển phương tiện tạm thời và Giấy phép lái xe tạm thời
· Trường hợp đăng ký lại ôtô đã bị hủy đăng ký: Giấy chứng nhận kiểm định mới
· Trường hợp ôtô được miễn chứng nhận theo Điều 30-4「Luật quản lý ôtô」: Giấy chứng nhận kiểm định mới
· Trường hợp là ôtô đã nhận kiểm tra an toàn: Giấy chứng nhận kiểm tra an toàn
· Trường hợp người đại diện xin cấp hộ: Giấy ủy quyền hoặc Bản sao thẻ chứng minh thư có thể xác nhận thân phận được ủy quyền (tuy nhiên không cần phải trình giấy này nếu trong trường hợp bên pháp nhân đưa ra giấy chứng nhận con dấu pháp nhân, hoặc trong trường hợp Cục đăng ký có thể kiểm tra đối chiếu con dấu sử dụng của bên pháp nhân đó)
- Cục đăng ký có thể kiểm tra các giấy tờ liên quan đến thông tin (Thẻ chứng minh nhân dân, Bằng lái xe hoặc Chứng nhận đăng ký người nước ngoài) thông qua Cơ quan xử lý thông tin điện tử hoặc thông qua việc sử dụng chung các thông tin hành chính theo Khoản 1 Điều 36「Luật chính phủ điện tử」để chứng thực nơi sử dụng ôtô, và trong trường hợp người xin đăng ký không đồng ý cho kiểm tra hay các thông tin không thể kiểm tra được thông qua Cơ quan xử lý thông tin điện tử hoặc thông qua việc sử dụng chung các thông tin hành chính theo Khoản 1 Điều 36「Luật chính phủ điện tử」 thì người đó phải nộp đính kèm những giấy tờ tương ứng theo yêu cầu (trừ bản sao công chứng đăng ký pháp nhân) (Khoản 2 Điều 27「Quy định đăng ký ôtô」).
Đăng ký sang tên đổi chủ
Trường hợp mua lại xe ô tô cũ đã được đăng kí trong sổ cái đăng kí xe ô tô, thì phải thực hiện đăng kí chuyển nhượng mới sử dụng được xe đó (Khoản 1 Điều 12「Luật quản lý ôtô」) và phải thực hiện đăng kí trong vòng 15 ngày kể từ ngày mua xe (Trường hợp được biếu tặng, thì phải đăng kí trong vòng 20 ngày kể từ ngày được biếu tặng). Trường hợp được thừa kế thì đăng kí trong vòng 6 tháng kể từ ngày cuối cùng của tháng mà ngày thông báo được nhận thừa kế nằm trong tháng đó (Điều 26「Lệnh đăng ký ôtô」).
※ Nếu không đăng ký sang tên đổi chủ mà không có lý do chính đáng hoặc vi phạm các quy định trên thì sẽ bị phạt tù dưới 1 năm hoặc bị phạt tiền dưới 3 triệu won (Điểm 2 Điều 81「Nghị định về quản lý ôtô」).
Đơn đăng ký sang tên đổi chủ có thể do người bán ôtô hay do người được nhượng ôtô (người mua ôtô) lập, hoặc cũng có thể do người chuyển nhượng ôtô lập trong trường hợp người được nhượng ôtô không xin đăng ký sang tên đổi chủ.
Giấy tờ cần nộp
- Để đăng ký sang tên đổi chủ thì phải nộp những loại giấy tờ sau cùng với <Đơn xin đăng ký sang tên đổi chủ> tới Thị trưởng thành phố (Điều 12「Luật quản lý ôtô」, Khoản 1 Điều 27 「Lệnh đăng ký ôtô」và Điều 33「Quy định đăng ký ôtô」).
1. Giấy chứng nhận chuyển nhượng ôtô (Xét trong trường hợp mua bán)
※ Mẫu giấy chứng nhận chuyển nhượng ôtô
· Trong trường hợp người chuyển nhượng và người được nhượng ôtô trực tiếp trao đổi buôn bán: Mẫu số 15 đính kèm「Quy định đăng ký ôtô」
· Trong trường hợp doanh nghiệp buôn bán ôtô (bao gồm cả người mở cuộc bán đấu giá ôtô) bán hoặc môi giới bán giúp: Mẫu số 16 đính kèm「Quy định đăng ký ôtô」
2. Giấy chứng nhận con dấu của người chuyển nhượng, Giấy xác nhận chữ ký của bản thân hoặc Giấy xác nhận chữ ký điện tử [chỉ nộp trong trường đăng ký sang tên đổi chủ để bán, và phải ghi rõ cụ thể họ tên·địa chỉ·số đăng ký công dân (tên pháp nhân·địa chỉ·số đăng ký pháp nhân) của người chuyển nhượng với việc buôn bán ôtô trong cột ghi mục đích sử dụng của Giấy chứng nhận con dấu (nói đến cột ghi mục đích sử dụng trong trường hợp cấp Giấy chứng nhận kiểm tra con dấu điện tử, hay cột ghi mục đích sử dụng không liên quan đến bất động sản trong trường hợp cấp Giấy xác thận chữ ký thực tế)]. Tuy nhiên loại trừ một trong các trường hợp dưới đây:
a. Trường hợp công ty buôn bán ôtô phân phối hoặc môi giới bán giúp
b. Trường hợp nộp bản gốc các loại giấy tờ (phải bao gồm cả số đăng ký ôtô, người được chuyển nhượng, số tiền bán đấu giá và ngày bán đấu giá) chứng minh việc bán đấu giá theo trường hợp người mở cuốn bán đấu giá tiến hành bán đấu giá
3. Giấy chứng nhận được tặng biếu (xét trong trường hợp được tặng biếu)
4. Giấy quyết định chuyển nhượng (xét trong trường hợp được chuyển nhượng theo Khoản 3 Điều 26「Luật quản lý ôtô」)
5. Bản sao phán quyết đã được chứng nhận (xét trong trường hợp đổi chủ sở hữu theo phán quyết)
6. Bản sao chứng minh thư của người được ủy quyền hoặc Giấy ủy quyền trong trường hợp có người đại diện xin nộp hộ (tuy nhiên không cần phải trình giấy này nếu trong trường hợp bên pháp nhân đưa ra giấy chứng nhận con dấu pháp nhân, hoặc trong trường hợp Cục đăng ký có thể kiểm tra đối chiếu con dấu sử dụng của bên pháp nhân đó)
- Cục đăng ký phải kiểm tra thông tin xác nhận nơi sử dụng ôtô, Sổ đăng ký ôtô và các giấy chứng nhận liên quan đến tình hình đăng ký quan hệ gia đình để có thể chứng nhận việc thừa kế (trong trường hợp được thừa kế) thông qua Cơ quan xử lý thông tin điện tử hoặc thông qua việc sử dụng chung các thông tin hành chính theo Khoản 1 Điều 36「Luật chính phủ điện tử」, trong trường hợp người xin đăng ký không đồng ý cho kiểm tra hay các thông tin không thể kiểm tra được thông qua Cơ quan xử lý thông tin điện tử hoặc thông qua việc sử dụng chung các thông tin hành chính theo Khoản 1 Điều 36「Luật chính phủ điện tử」thì người đó phải nộp đính kèm những giấy tờ tương ứng theo yêu cầu (trừ giấy chứng nhận tình trạng đăng ký pháp nhân) (Khoản 1 Điều 33「Quy định đăng ký ôtô」về sau).
Quản lý Thẻ đăng ký ôtô
Nếu đăng ký mới hoặc đăng ký sang tên đổi chủ thì sẽ được cấp Thẻ đăng ký ôtô (Khoản 2 Điều 8「Luật quản lý ôtô」và Điều 35,「Quy định đăng ký ôtô」).
Người sử dụng xe ô tô phải luôn đem theo Giấy đăng kí xe và để ở trong ô tô. Trường hợp Giấy đăng kí xe ô tô bị mất hoặc gặp khó khăn trong việc nhận diện thì phải yêu cầu cấp lại (Điều 18「Luật quản lý ôtô」).