VIETNAMESE

Du học sinh người nước ngoài
Cấp Bằng lái xe quốc tế hoặc bằng lái xe nước ngoài được công nhận lẫn nhau
Ý nghĩa của việc cấp Bằng lái xe quốc tế hoặc bằng lái xe nước ngoài được công nhận lẫn nhau
- Bằng lái xe quốc tế có nghĩa là nói đến Bằng lái xe được cấp tại cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài theo Hiệp ước Geneva (Nói đến「Hiệp ước liên quan đến giao thông đường bộ」được ký tại Geneva năm 1949) và Hiệp ước Vienna (Nói đến「Hiệp ước liên quan đến giao thông đường bộ」được ký tại Vienna năm 1968) quy định (Điểm 1, Điểm 2 và Điểm 3, nội dung chính Khoản 1 Điều 96「Luật giao thông đường bộ」).
- Có thể nhận Bằng lái xe quốc tế tại các Điểm thi bằng lái xe tại nước của du học sinh.
- “Bằng lái xe nước ngoài được công nhận lẫn nhau”là bằng lái xe do cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài cấp theo hiệp ước, hiệp định hoặc thỏa thuận công nhận lẫn nhau đối với giấy phép lái xe được cấp bởi quốc gia đối phương trong mối quan hệ quốc tế với Hàn Quốc (Nội dung chính và Điểm 4 Khoản 1 Điều 96「Luật giao thông đường bộ」).
Hiệu lực của Bằng lái xe quốc tế hoặc bằng lái xe nước ngoài được công nhận lẫn nhau
- Trường hợp người nhập cảnh vào Hàn Quốc đã được cấp Bằng lái xe quốc tế hoặc bằng lái xe nước ngoài được công nhận lẫn nhau thì trong vòng 1 năm kể từ ngày nhập cảnh có thể sử dụng bằng lái xe quốc tế đó hoặc bằng lái xe nước ngoài được công nhận lẫn nhau để điểu khiển các loại xe ô tô (Xe ô tô (bao gồm xe ô tô con, xe khách từ 10~15 chỗ ngồi, xe chở hàng, xe đặc thù, xe 2 bánh có dung tích vượt quá 125cc) , xe gắn máy và xe đạp (Các loại xe motor 2 bánh có dung tích dưới 125cc và các loại xe gắn máy có dung tích dưới 50cc), (dưới đây được gọi chung là “xe ô tô v.v"). Chủng loại ô tô được phép điều khiển được giới hạn trong nội dung được ghi rõ ở trên Bằng lái xe quốc tế hoặc bằng lái xe nước ngoài được công nhận lẫn nhau (Khoản 1 Điều 96「Luật giao thông đường bộ」).
※ Những người không được cấp Bằng lái xe tại Hàn Quốc (Bao gồm cả trường hợp bị đình chỉ giấy phép lái xe) hoặc những người không có Bằng lái xe quốc tế hoặc bằng lái xe nước ngoài được công nhận lẫn nhau (Bao gồm cả trường hợp giấy phép đã hết hạn hoặc bị cấm lái xe) nếu lái xe tại Hàn Quốc thì sẽ bị phạt tiền lên đến 3 triệu won hoặc bị phạt tù tối đa 1 năm (Điểm 1 Điều 152「Luật giao thông đường bộ」).
- Người có bằng lái xe quốc tế hoặc bằng lái xe nước ngoài được công nhận lẫn nhau khi lái xe ở Hàn Quốc phạm vào một trong những trường hợp sau thì có thể bị cấm lái xe ôtô dựa theo bằng lái xe quốc tế hoặc bằng lái xe nước ngoài được công nhận lẫn nhau (Khoản 1 Điều 97「Luật giao thông đường bộ」).
1. Người điều khiển phương tiện có khuyết tật sau sinh gây cản trở đến khả năng điều khiển phương tiện và cần phải được kiểm tra năng lực vận động thường xuyên nhưng không tham dự hoặc không hoàn thành đầy đủ các bài kiểm tra theo yêu cầu
2. Trường hợp gây tai nạn giao thông khi lái xe do vô tình hoặc cố tình
3. Trường hợp đã vi phạm mệnh lệnh hay bị xử lý theo 「Luật giao thông đường bộ」 hay vi phạm 「Luật giao thông đường bộ」 liên quan đến lái xe ôtô
Những điều cần lưu ý cho người có giấy phép lái xe quốc tế hoặc bằng lái xe nước ngoài được công nhận lẫn nhau
- Người có giấy phép lái xe quốc tế hoặc bằng lái xe nước ngoài được công nhận lẫn nhau khi lái xe tại Hàn Quốc phải mang theo bằng lái xe quốc tế hoặc bằng lái xe nước ngoài được công nhận lẫn nhau đó và khi được cảnh sát yêu cầu cho xem bằng lái xe quốc tế hoặc bằng lái xe nước ngoài được công nhận lẫn nhau thì phải nghiêm chỉnh chấp hành (Điều 92「Luật giao thông đường bộ」).
※ Khi lái xe nếu không mang theo bằng lái xe quốc tế hoặc bằng lái xe nước ngoài được công nhận lẫn nhau thì sẽ bị phạt tiền lên đến 200.000 won, bị tạm giữ hay bị nhận án phạt (Điểm 1 Điều 156「Luật giao thông đường bộ」), trong trường hợp nếu cán bộ cảnh sát yêu cầu cung cấp bằng lái xe hay yêu cầu xác nhận thân phận mà không chấp hành làm theo thì sẽ bị phạt tiền lên đến 200.000 won, bị tạm giữ hay bị nhận án phạt (Điều 155「Luật giao thông đường bộ」).

Tạm giữ và Bắt phạt

Tạm giữ là giam giữ người phạm tội, đây là hình phạt nhẹ nhất trong các loại hình thức tước bỏ quyền tự do về thân thể, và đối tượng bị tạm giữ chủ yếu là những người phạm tội nhẹ. Thời gian tạm giữ được quy định là trên 1 ngày và dưới 30 ngày (Điều 46「Luật hình sự」).

Bắt phạt là một loại của hình phạt về tài sản giống với phạt tiền, đối tượng bị bắt phạt chủ yếu là những người phạm tội nhẹ. Số tiền phạt được quy định là trên 2.000 won và dưới 50.000 won (Điều 47「Luật hình sự」).