Khái quát đăng ký cư trú dành cho người nước ngoài
Ý nghĩa của việc đăng ký cư trú dành cho người nước ngoài
- Chính phủ Hàn Quốc xem xét tình hình thực tế về người nước ngoài đang lưu trú dài hạn tại Hàn Quốc và thực thi chế độ đăng ký thẻ cư trú dành cho người nước ngoài nhằm cung cấp nhiều tiện ích dành riêng cho họ. Theo đó, người nước ngoài lưu trú tại Hàn Quốc trên 90 ngày thì sẽ phải nhận Thẻ cư trú dành cho người nước ngoài sau khi đăng ký.
- Thẻ cư trú dành cho người nước ngoài có thể được sử dụng như Thẻ chứng minh thư nhân dân tại Hàn Quốc.
Đối tượng
- Du học sinh người nước ngoài sau khi nhập cảnh mà có ý định lưu trú tại Hàn Quốc trên 90 ngày thì trong vòng 90 ngày kể từ ngày nhập cảnh phải đăng ký cư trú dành người nước ngoài với Trưởng Sở nhập cư (sau đây gọi tắt là “Trưởng Sở”), Trưởng Văn phòng nhập cư (sau đây gọi tắt là “Trưởng Văn phòng”), Trưởng Chi nhánh của Sở nhập cư hoặc Trưởng chi nhánh của Văn phòng nhập cư (sau đây gọi tắt là “Trưởng Chi nhánh”) cũng như phải được cấp Thẻ cư trú dành cho người nước ngoài (Nguyên tắc thuộc Khoản 1 Điều 31 và Khoản 1 Điều 33 「Luật quản lý xuất nhập cảnh」).
- Tuy nhiên, du học sinh người nước ngoài dưới 17 tuổi thì không được cấp Thẻ cư trú dành cho người nước ngoài. Trong trường hợp đủ 17 tuổi mới có thể xin cấp Thẻ cư trú dành cho người nước ngoài (Nội dung ngoại lệ Khoản 1 Điều 33 「Luật quản lý xuất nhập cảnh」).
※ Nếu vi phạm các quy định trên thì sẽ không được cấp Thẻ cư trú dành cho người nước ngoài đồng thời bị cưỡng chế xuất cảnh khỏi Hàn Quốc, bị phạt tù dưới 1 năm hoặc nộp phạt dưới 10 triệu won (Điểm 12 Khoản 1 Điều 46 và Điểm 7 Điều 95「Luật quản lý xuất nhập cảnh」).
Chi tiết đăng ký cư trú dành cho người nước ngoài
- Chi tiết về việc đăng ký cư trú dành cho người nước ngoài như sau (Điều 32「Luật quản lý xuất nhập cảnh」 và Điều 47 「Quy định thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh」).
1. Họ tên Giới tính Ngày tháng năm sinh và Quốc tịch
2. Số hộ chiếu Ngày cấp và thời hạn có hiệu lực
3. Nơi làm việc và chức vụ hoặc công việc đảm nhận
4. Địa chỉ ở trong nước và nơi lưu trú tại Hàn Quốc
5. Tư cách lưu trú và thời gian lưu trú
6. Ngày nhập cảnh và số hiệu chuyến bay nhập cảnh
7. Thông tin liên quan đến thị thực (VISA)
8. Thông tin liên quan đến người đi cùng
9. Số đăng ký kinh doanh
Cung cấp thông tin liên quan đến khuôn mặt và dấu vân tay
- Người phải đăng kí thẻ tạm trú dành cho người nước ngoài (Trừ những người sẽ đăng kí thẻ trạm trú dành cho người nước ngoài theo Khoản 2 Điều 38 「Luật Quản lý xuất nhập cảnh」) và người sẽ khai báo cư trú trong nước theo Luật liên quan đến xuất nhập cảnh của kiều bào và tình trạng pháp lý: khi đăng kí thẻ trạm trú cho người nước ngoài cầnphải cung cấp các thông tin cá nhân như mạch lòng bàn tay, hình ảnh mồng mắt, khuôn mặt, dấu vân tay... (Dưới đây được gọi là “ Thông tin sinh trắc học”) được sử dụng để kiểm tra xem có đúng với thông tin cá nhân hay không thông qua thiết bị kiểm tra thông tin được cán bộ quản lý xuất nhập cảnh chỉ định nhằm xác nhận nhân thân. Tuy nhiên, nếu người đăng kí thẻ trạm trú dành cho người nước ngoài hoặc khai báo cư trú trong nước dưới 17 tuổi thì trong vòng 90 ngày kể từ ngày đủ 17 tuổi phải cung cấp các thông tin về dấu vân tay và khuôn mặt (Điều 38 (1) 1 Luật quản lý xuất nhập cảnh, Điều 50 (1) Quy tắc thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh).
- Đối với trường hợp người nước ngoài từ chối cung cấp thông tin sinh trắc học thì người đứng đầu của Sở Quản lý người nước ngoài xuất nhập cảnh của địa phương theo Luật Quản lý xuất nhập cảnh có thể không chấp nhận việc kéo dài thời gian lưu trú (Khoản 2 Điều 38「Luật quản lý xuất nhập cảnh」).
Thủ tục đăng ký cư trú dành cho người nước ngoài
Người xin cấp
- Bản thân du học sinh người nước ngoài có thể trực tiếp xin đăng ký Thẻ cư trú dành cho người nước ngoài. Tuy nhiên, với trường hợp du học sinh người nước ngoài dưới 17 tuổi thì ngoài bản thân ra thì bố mẹ, người nuôi dưỡng trên thực tế, anh chị em, người bảo lãnh cá nhân, những người cùng sinh sống chung một nhà có thể đứng ra xin cấp phép (Điểm 5 Điều 79 「Luật quản lý xuất nhập cảnh」và Điều 89 「Pháp lệnh thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh」).
- Ngoài ra thì những người dưới đây cũng có thể đại diện cho du học sinh người nước ngoài đứng ra gia hạn thời gian cư trú cho người nước ngoài [Điều 34 Quy tắc thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh và Điều 2 và Bảng đính kèm Quy định liên quan đến việc thay mặt nhận hoặc đăng ký các loại giấy phép lưu trú (Thông tư Bộ trưởng Bộ Tư pháp số 2020-520 được ban 9/12/2020, thi hành ngày 10/12/2020)]
Tư cách lưu trú
|
Người đại diện
|
Du học (D-2)
|
√ Nhân viên cnúấp và Giđã học hoặc sẽ học t học hoặc s √ Cá nhân hosẽ họcvà Giấy tờ cầnơi sẽ chi trả chi phí sinh hoạt hoặc học phí cho du học sinh t học sinhos √ Gia đình của du học sinh đang cư trú tại Hàn Quốc (Người ứng với Khoản 1 Điều 779「Luật dân sự」)
|
Đào tạo tổng hợp (D-4)
|
√ Nhân viên của nơi mà bản thân đã hoặc sẽ nhận đào tạo √ Ngư đào tạoạo hoặcmà bản thân ng với Khoản 1 Điều 779h ho √ Gia đình của bản thân đang cư trú tại Hàn Quốc (Người ứng với Khoản 1 Điều 779「Luật dân sự」)
|
Cơ quan xin cấp và Giấy tờ cần nộp
- Để đăng ký Thẻ người nước ngoài thì cần phải nộp các giấy tờ sau cùng với Đơn xin đăng ký cư trú dành cho người nước ngoài lên Trưởng cục, Trưởng phòng, Trưởng chi nhánhtại khu vực cư trú (Điều 31「Luật quản lý xuất nhập cảnh」, Điều 40「Nghị định thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh 」, Điểm 6 Khoản 2 Điều 76 và Phụ lục 5-2「Quy định thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh」).
Tư cách lưu trú
|
Giấy tờ cần nộp
|
Du học(D-2)
|
·Hộ chiếu ·Ảnh màu chụp nửa người (3.5 × 4.5cm) 1 ảnh ·Giấy chứng nhận đang theo học
|
Đào tạo tổng hợp (D-4)
|
·Hộ chiếu ·Ảnh màu chụp nửa người (3.5 × 4.5cm) 1 ảnh ·Giấy chứng nhận đang theo học (Đối với trường hợp học sinh đang theo học tại Trường cấp 1 cấp 2 cấp 3 hoặc đang theo học tiếng Hàn Quốc tại Trung tâm ngoại ngữ trực thuộc trường Đại học) ·Giấy tờ liên quan đến việc thành lập cơ quan đào tạo (Trong trường hợp nhận đào tạo khác)
|
※ Những điều cần lưu ý
1. Trong trường hợp nếu có thể kiểm tra thông tin về các giấy tờ đã nộp qua việc sử dụng chung những thông tin hành chính, thì theo Khoản 1 Điều 36 của「Luật chính phủ điện tử」những giấy tờ cần nộp nêu trên không cần phải nộp riêng nữa (Khoản 3 Điều 76「Quy định thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh」).
2. Trong trường hợp Trưởng Sở nhập cư,Trưởng Văn phòng nhập cư hoặc Trưởng Chi nhánh văn phòng nhập cư tại khu vực cư trú có yêu cầu đặc biệt thì sẽ phải nộp thêm hoặc bớt một số giấy tờ (Phụ lục 5-2「Quy định thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh」).
3. Trong trường hợp phải nộp Giấy bảo lãnh thì người bảo lãnh cho du học sinh người nước ngoài phải là người đứng đầu của một tổ chức hoặc một đoàn thể trực thuộc, và thời gian có thể bảo lãnh giới hạn là 4 năm (Điều 90「Luật quản lý xuất nhập cảnh」 và Khoản 3 Khoản 7 Điều 77 「Quy định thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh」).
Lệ phí
- Khi xin cấp Thẻ đăng ký người nước ngoài thì phải nộp lệ phí là 30.000 won (Điểm 10 Điều 72「Quy định thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh」).
Cấp Thẻ cư trú người nước ngoài
- Nếu xin đăng ký người nước ngoài thì người đứng đầu cơ quan quản lý người nước ngoài của Phòng Quản lý xuất nhập cảnh địa phương tại khu vực cư trú sẽ cấp số đăng ký người nước ngoài cho từng người sau đó sẽ cấp Thẻ cư trú dành cho người nước ngoài (Khoản 5 Điều 31, Khoản 1 Điều 33 「Luật quản lý xuất nhập cảnh」, và Điều 41 「Nghị định thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh 」).
Hiệu lực của Thẻ cư trú dành cho người nước ngoài
- Không được sử dụng Thẻ cư trú dành cho người nước ngoài để thực hiện một trong các hành vi dưới đây (Điều 33-3「Luật quản lý xuất nhập cảnh」).
1. Được nhận hộ chiếu hoặc chứng nhận đăng ký người nước ngoài hoặc ép buộc, dàn xếp bất kỳ người nước ngoài nào cung cấp hộ chiếu hoặc chứng nhận đăng ký người nước ngoài của mình để tạo điều kiện ký kết hợp đồng làm việc hoặc để hoàn thành nghĩa vụ;
2. Làm giả số đăng ký người nước ngoài nhằm sử dụng hoặc dàn xếp sử dụng để phục vụ cho lợi ích của bản thân hoặc lợi ích về tài sản hay của cải của người khác;
3. Cung cấp chương trình làm giả số đăng ký người nước ngoài cho người khác hoặc phân phối/dàn xếp phân phối chương trình đó trên diện rộng;
4. Sử dụng chứng nhận đăng ký người nước ngoài của người khác, cung cấp hoặc dàn xếp sử dụng hoặc cung cấp chứng nhận đăng ký người nước ngoài của mình cho người khác khi biết rõ họ sẽ sử dụng với mục đích bất chính
5. Hành vi sử dụng hoặc dàn xếp hành vi sử dụng bất chính số đăng ký người nước ngoài của người khác để phục vụ cho lợi ích của bản thân hoặc lợi ích về tài sản hay của cải của người khác
※ Trong trường hợp vi phạm những điều trên thì có thể bị phạt tù dưới 3 năm hoặc bị phạt tiền dưới 20 triệu won (Điểm 19 Điều 94「Luật quản lý xuất nhập cảnh」).
- Du học sinh phải nộp trả lại Thẻ cư trú dành cho người nước ngoài nếu như ① xuất cảnh ② trở thành công dân của Hàn Quốc ③ bị chết. Tuy nhiên, không cẩn phải nộp trả lại Thẻ cư trú dành cho người nước ngoài nếu thuộc vào một trong những điều dưới đây (Khoản 1 Khoản 2 Điều 37「Luật quản lý xuất nhập cảnh」 và Khoản 2 Điều 46「Nghị định thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh」).
1. Trường hợp nhận giấy phép tái nhập cảnh và xuất cảnh tạm thời nhưng có ý định sẽ nhập cảnh lại trong khoảng thời gian cho phép
2. Những người có Visa đi lại nhiều lần hoặc là công dân của Quốc gia được miễn Giấy phép tái nhập cảnh mà xuất cảnh tạm thời những có ý định sẽ nhập cảnh lại trong khoảng thời gian cho phép
※ Trong trường hợp vi phạm nghĩa vụ hoàn trả Thẻ cư trú người nước ngoài thì sẽ phải nộp phạt 1 triệu won (Điểm 1 Khoản 2 Điều 100「Luật quản lý xuất nhập cảnh」, Điểm 4 phụ lục 2 và Điều 102「Nghị định thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh」).
Nghĩa vụ mang theo Thẻ cư trú dành cho người nước ngoài
|
Du học sinh người nước ngoài đang lưu trú tại Hàn Quốc phải luôn luôn mang theo Thẻ cư trú dành cho người nước ngoài Hộ chiếu Giấy cho phép nhập cảnh dành cho người nước ngoài (Ngoại trừ trường hợp dưới 17 tuổi), và phải trình cho cán bộ quản lý xuất nhập cảnh hay những cán bộ có quyền hạn xem khi được yêu cầu cung cấp Thẻ cư trú dành cho người nước ngoài (Điều 27「Luật quản lý xuất nhập cảnh」). ※ Nếu vi phạm trong trường hợp này sẽ bị phạt tiền dưới 1 triệu won (Điểm 2 Điều 98「Luật quản lý xuất nhập cảnh」).
|
Khai báo hiện trạng thay đổi
Khai báo thay đổi hiện trạng đăng ký cư trú dành cho người nước ngoài
- Nếu du học sinh người nước ngoài có nội dung thay đổi thuộc vào một trong những điều dưới đây thì trong vòng 15 ngày kể từ ngày thay đổi, phải khai báo thay đổi nội dung đăng ký người nước ngoài với Giám đốc Sở quản lý xuất nhập cảnh, Trưởng Văn phòng hoặc Trưởng Chi nhánh văn phòng xuất nhập cảnh tại khu vực cư trú bằng cách nộp Đơn khai báo thay đổi nội dung thẻ đăng ký người nước ngoài kèm với thẻ đăng ký người nước ngoài và hộ chiếu (Điều 35 「Luật quản lý xuất nhập cảnh」, Khoản 1 Điều 44 「Nghị định thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh」, Điều 49.2 「Thông tư thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh」).
1. Họ tên Giới tính Ngày tháng năm sinh và Quốc tịch
2. Số hộ chiếu Ngày cấp và thời gian có hiệu lực
3. Thay đổi nơi học hoặc cơ quan trực thuộc (Bao gồm cả việc thay đổi tên)
4. Thay đổi về việc có tiếp tục theo học hay không dựa vào Điểm 4 Điều 47 Quy tắc thi hành Luật Quản lý xuất nhập cảnh
- Du học sinh muốn xin cấp lại thẻ trạm trú cho người nước ngoài cần phải nộp đơn xin cấp lại thẻ tạm trú dành cho người nước ngoài kèm theo 1 ảnh thẻ đến Giám đốc Sở, Trưởng phòng xuất nhập cảnh hoặc Trưởng chi nhánh văn phòng xuất nhập cảnh thuộc địa phương lưu trú, và phải nộp phí xin cấp lại thẻ tạm trú cho người nước ngoài là 30 nghìn won (Khoản 1, Khoản 2 Điều 42 「Nghị định thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh」 và Điểm 10 Điều 72 「Thông tư thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh」).
- Khi tiếp nhận khai báo thay đổi nội dung đăng ký người nước ngoài thì Cục trưởng, Trưởng phòng hoặc Trưởng chi nhánh phải điều chỉnh bản ghi chép về người nước ngoài đăng ký, cấp lại Thẻ đăng ký người nước ngoài rồi thông báo nội dung thay đổi đăng ký người nước ngoài này cho trưởng các cơ quan của thành phố, huyện, quận và thị trấn, xã, phường nơi người nước ngoài đó đang cư trú (Khoản 2 Điều 44 「Nghị định thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh」).
※ Có thể được cấp lại Thẻ đăng ký người nước ngoài trong các trường hợp sau (Khoản 1 Điều 42 「Nghị định thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh」).
1. Thẻ đăng ký người nước ngoài bị thất lạc
2. Thẻ cư trú dành cho người nước ngoài bị rách và không sử dụng được nữa
3. Trường hợp thiếu cột ghi thẻ đăng ký người nước ngoài
4. Trường hợp được cấp phép thay đổi từ cách lưu trú
5. Trường hợp đã nhận được khai báo thay đổi nội dung đăng ký người nước ngoài đối với các nội dung như họ tên, giới tính, ngày tháng năm sinh và quốc tịch
6. Trường hợp cần phải làm mới trong cùng một lần các thông tin trong thẻ đăng ký người nước ngoài để phòng ngừa làm giả
Khai báo thay đổi nơi lưu trú
- Du học sinh người nước ngoài nếu có thay đổi nơi cư trú thì bản thân du học sinh đã đăng ký thẻ cư trú dành cho người nước ngoài hoặc người có thể đăng ký thẻ cư trú dành cho người nước ngoài thay du học sinh ấy sẽ phải khai báo việc chuyển nơi cư trú bằng cách nộp Thẻ cư trú dành cho người nước ngoài cùng với <Đơn khai báo thay đổi nơi cư trú> tới Trưởng Sở nhập cư,Trưởng Văn phòng nhập cư hoặc Trưởng Chi nhánh văn phòng nhập cư tại khu vực cư trú liên quan đến nơi cư trú mới hoặc Quận trưởng hay Thị trưởng của nơi cư trú mới trong vòng 15 ngày kể từ ngày thay đổi nơi lưu trú (Khoản 1 Khoản 2 Điều 36, Điểm 7 Điều 79「Luật quản lý xuất nhập cảnh」, Khoản 1 Điều 45 và Điều 89「Nghị định thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh」).
- Nếu Đơn khai báo chuyển nơi cư trú được chấp nhập thì Trưởng Sở nhập cư,Trưởng Văn phòng nhập cư hoặc Trưởng Chi nhánh văn phòng nhập cư tại khu vực cư trú liên quan đến nơi cư trú mới hoặc Quận trưởng hay Thị trưởng của nơi cư trú mới sẽ ghi chép tình trạng thay đổi lên Thẻ cư trú người nước ngoài sau đó sẽ đóng dấu báo cáo thay đổi nơi cư trú và gửi trả lại cho người xin cấp (Khoản 2 Điều 36「Luật quản lý xuất nhập cảnh」 và khoản 2 Điều 45 「Nghị định thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh」).
※ Nếu vi phạm nghĩa vụ khai báo thay đổi nơi cư trú thì sẽ bị phạt tiền dưới 1 triệu won (Điểm 2 Điều 98「Luật quản lý xuất nhập cảnh」).