Nhập cảnh
Thẩm tra nhập cảnh
- Việc đã được cấp thị thực (VISA) không đồng nghĩa với việc có thể nhập cảnh vào Hàn Quốc. Thị thực chỉ là hành vi đề cử của Lãnh sự đối với việc cho phép nhập cảnh vào Hàn Quốc, do đó trên thực tế để nhập cảnh vào Hàn Quốc thì tại Cửa khẩu xuất nhập cảnh (Cửa khẩu xuất nhập cảnh theo Điểm 6 Điều 2「Luật quản lý xuất nhập cảnh」. Sau đây gọi tắt là “Cửa khẩu”), theo Điều 15 「Thông tư thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh」 phải xuất trình hộ chiếu và tờ khai nhập cảnh cho cán bộ quản lý xuất nhập cảnh để thẩm tra việc nhập cảnh (Khoản 1 Điều 12「Luật quản lý xuất nhập cảnh」).
※ Trong trường hợp không qua thẩm tra nhập cảnh mà nhập cảnh vào Hàn Quốc thì sẽ bị phạt tù dưới 5 năm hoặc phạt tiền dưới 50 triệu won (Điểm 1 Điều 93(3) 「Luật quản lý xuất nhập cảnh」).
- Khi đến cửa khẩu xuất nhập cảnh của Hàn Quốc, du học sinh người nước ngoài phải nộp Hộ chiếu và Tờ khai xuất nhập cảnh cũng như phải trả lời những câu hỏi của cán bộ quản lý xuất nhập cảnh (Điểm chính Điều 15 (1) Lệnh thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh). Khi ấy, cán bộ quản lý xuất nhập cảnh sẽ thẩm tra xem du học sinh người nước ngoài có đáp ứng được đầy đủ các điều kiện dưới đây hay không rồi sẽ quyết định cấp phép nhập cảnh (Điều 12 (1) & (3) Luật quản lý xuất nhập cảnh, Điều 15 (2) Lệnh thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh, Điều 19 Quy tắc thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh).
1. Hộ chiếu và VISA còn thời hạn (Chỉ xét trong trường hợp cần phải có Visa theo「Luật quản lý xuất nhập cảnh」)
2. Giấy phép du lịch được cấp từ trước sẽ hữu hiệu theo Khoản 2 Điều 7.3 「Luật quản lý xuất nhập cảnh」
3. Mục đích nhập cảnh phù hợp với tư cách lưu trú
4. Thời gian lưu trú đã được định ra theo quy định của Bộ tư pháp (Trường hợp du học và đào tạo nghiên cứu là trong vòng 2 năm, trường hợp tổng hợp ngắn hạn là trong vòng 90 ngày)
5. Không phải là đối tượng bị từ chối nhập cảnh hay bị cấm nhập cảnh theo Điều 11「Luật quản lý xuất nhập cảnh」
6. Không phải là đối tượng cưỡng chế xuất nhập cảnh
※ Tuy nhiên, có thể không cần gửi tờ khai xuất nhập cảnh nếu đối tượng thuộc 1 trong các trường hợp sau (Điểm chính Điều 15 (1) Lệnh thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh).
· Khi có đơn đăng ký người nước ngoài hợp lệ theo Điều 31 Luật quản lý xuất nhập cảnh
· Khi có tờ khai nơi cư trú tại Hàn Quốc hợp lệ theo Điều 6 Luật xuất nhập cảnh của Hàn Kiều và tình trạng pháp lý của Hàn Kiều
· Đáp ứng đủ các yêu cầu mà Bộ trưởng Bộ tư pháp quy định
- Du học sinh người nước ngoài 17 tuổi trở lên có ý định nhập cảnh vào Hàn Quốc thì khi thẩm tra nhập cảnh, phải cung cấp các thông tin cá nhân như mạch lòng bàn tay, hình ảnh mồng mắt, khuôn mặt, dấu vân tay... (Dưới đây được gọi là “Sinh trắc học”) được sử dụng để kiểm tra xem có đúng với thông tin cá nhân hay không thông qua thiết bị kiểm tra thông tin được cán bộ quản lý xuất nhập cảnh chỉ định nhằm xác nhận nhân thân. Tuy nhiên đối với trường hợp ngón trỏ bị hư tổn hoặc vì lý do nào đó mà không thể cung cấp được vân tay của ngón trỏ thì phải cung cấp dấu vân tay theo thứ tự từ ngón cái, ngón giữa, ngón áp út và ngón út (Khoản 1 Điều 12-2「Luật quản lý xuất nhập cảnh」, Điều 19-2「Quy định thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh」).
· Trường hợp du học sinh không cung cấp thông tin sinh trắc học thì cán bộ quản lý xuất nhập cảnh có thể không cho phép du học sinh đó nhập cảnh (Khoản 2 Điều 12-2「Luật quản lý xuất nhập cảnh」).
Cho phép nhập cảnh
- Cán bộ quản lý xuất nhập cảnh sau khi thẩm tra nhập cảnh và cho phép nhập cảnh thì sẽ phải đóng dấu vào Hộ chiếu và Tờ khai xuất nhập cảnh hoặc cấp phiếu xác nhận thẩm tra nhập cảnh rồi ghi thời gian lưu trú và tư cách lưu trú được phép vào phần dấu xác nhận thẩm tra nhập cảnh trên Hộ chiếu và phiếu xác nhận thẩm tra nhập cảnh (Khoản 5 Điều 12「Luật quản lý xuất nhập cảnh」và Khoản 3 Điều 15「Nghị định thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh」).
Từ chối nhập cảnh và cấm nhập cảnh
- Du học sinh người nước ngoài thuộc vào một trong những mục dưới đây có thể sẽ bị cấm nhập cảnh (Khoản 1 Điều 11「Luật quản lý xuất nhập cảnh」).
1. Người mắc bệnh truyền nhiễm, người nghiện ma túy và những người được nhận định có khả năng ảnh hưởng tới sức khỏe cộng đồng
2. Người định nhập cảnh mang theo mình những vật phạm pháp như súng pháo, dao kiếm và thuốc nổ được quy định trong 「Pháp lệnh quản lý an toàn súng pháo, dao kiếm, thuốc nổ」
3. Người được nhận định là có hành động đáng lo ngại gây hại tới lợi ích của đất nước Hàn Quốc hay an toàn công cộng
4. Người được nhận định là có hành động đáng lo ngại gây tổn hại tới trật tự kinh tế, trật tự xã hội hay phong tục lành mạnh
5. Những người khuyết tật về mặt tinh thần, không có năng lực nhận thức phân biệt, người lẫn tránh tư cách lưu trú tại Hàn Quốc, người không có năng lực đảm nhiệm chi phí cư trú trong nước, những người cần cứu hộ khác
6. Người nhận lệnh xuất cảnh cưỡng chế và xuất cảnh chưa quá 5 năm
7. Những người có liên quan tới việc hành hạ và tàn sát con người với lí do như các định kiến mang tính chính trị, quốc tịch, tôn giáo, dân tộc, nhân chủng của Chính phủ Nhật Bản, các Chính phủ có quan hệ đồng minh với Chính phủ Nhật Bản, các Chính phủ chịu ảnh hưởng bởi sức mạnh vượt trội của Chính phủ Nhật Bản từ ngày 29 tháng 8 năm 1910 tới ngày 15 tháng 8 năm 1945
8. Ngoài ra là những người được Bộ trưởng Bộ Tư pháp nhận định là không thích đáng để nhập cảnh thuộc vào các trường hợp từ 1 đến 7
- Ngoài ra, nếu đất nước của người du học sinh ấy từ chối việc nhập cảnh của công dân Hàn Quốc thì du học sinh ấy có thể cũng bị từ chối nhập cảnh vào Hàn Quốc với lý do tương tự (Khoản 2 Điều 11「Luật quản lý xuất nhập cảnh」).
Hủy bỏ thay đổi cho phép nhập cảnh
- Du học sinh người nước ngoài thuộc vào một trong những trường hợp dưới đây có thể bị xử lý hủy bỏ hoặc thay đổi việc cho phép nhập cảnh (Khoản 1 Điều 89 「Luật quản lý xuất nhập cảnh」).
1. Trường hợp người đứng ra bảo lãnh hủy bảo lãnh hay không có người bảo lãnh cho nữa
2. Trường hợp bị phát hiện là được cấp giấy phép nhập cảnh có sử dụng các biện pháp bất chính như gian dối
3. Trường hợp vi phạm các điều kiện cho phép
4. Trường hợp phát sinh lí do nghiêm trọng không thể duy trì hơn nữa trạng thái cho phép từ sự thay đổi thực trạng
5. Ngoài ra là các trường hợp có mức độ vi phạm nghiêm trọng 「Luật quản lý xuất nhập cảnh」 và các luật khác hay vi phạm các mệnh lệnh chính đáng của cán bộ quản lý xuất nhập cảnh
Giấy phép nhập cảnh có điều kiện
Ý nghĩa của Giấy phép nhập cảnh có điều kiện
- Giấy phép nhập cảnh có điều kiện là giấy cho phép nhập cảnh ngắn hạn trong trường hợp chưa thể đáp ứng đủ các điều kiện cần thiết của thẩm tra nhập cảnh, cũng như trong thời gian quy định sẽ phải đáp ứng đủ các điều kiện và nhận thẩm tra nhập cảnh lại.
- Trong trường hợp nhận được thì du học sinh phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu cần thiết cho việc thẩm tra nhập cảnh trong thời hạn quy định, và cán bộ quản lý xuất nhập cảnh sau khi chứng nhận du học sinh đã đáp ứng đầy đủ các điều kiện được quy định trong Khoản 3 Điều 12「Luật quản lý xuất nhập cảnh」 thì sẽ quyết định xem có cấp Giấy phép nhập cảnh hay không (Khoản 1 Điều 13「Luật quản lý xuất nhập cảnh」 và Khoản 3 Điều 16 「Nghị định thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh」).
Đối tượng được cấp Giấy phép nhập cảnh có điều kiện
- Đối tượng được cấp Giấy phép nhập cảnh có điều kiện là những đối tượng dưới đây (Khoản 1 Điều 13「Luật quản lý xuất nhập cảnh」và Khoản 1 Điều 22 「Quy định thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh」).
1. Người không thể mang theo Hộ chiếu hoặc Thị thực còn hạn (Chỉ xét trường hợp Thị thực yêu cầu tại「Luật quản lý xuất nhập cảnh」) vì một lý do bất khả kháng nhưng được chứng nhận là có thể đáp ứng đủ các điều kiện đó trong một khoảng thời gian nhất định (Trong trường hợp này nếu muốn nhận Giấy phép nhập cảnh có điều kiện thì phải nộp các giấy tờ chứng minh lý do bất khả kháng mà không thể đáp ứng được các điều kiện theo quy định đó).
2. Người được chứng nhận là cần phải thẩm tra đặc biệt do bị nghi ngờ mục đích nhập cảnh không đúng với tư cách lưu trú hoặc bị nghi ngờ thuộc vào một trong những hạng mục cấm nhập cảnh của Khoản 1 Điều 11「Luật quản lý xuất nhập cảnh」.
3. Người được Trưởng Sở nhập cư (sau đây gọi tắt là “Trưởng Sở”), Trưởng Văn phòng nhập cư (sau đây gọi tắt là “Trưởng Văn phòng”), Trưởng Chi nhánh của Sở nhập cư hoặc Trưởng chi nhánh của Văn phòng nhập cư (sau đây gọi tắt là “Trưởng Chi nhánh”) chứng nhận là cần thiết phải được cấp giấy phép nhập cảnh có điều kiện.
Kỳ hạn của Giấy phép nhập cảnh có điều kiện
- Trưởng Sở nhập cư,Trưởng Văn phòng nhập cư hoặc Trưởng Chi nhánh văn phòng nhập cư tại khu vực cư trú có thể cho phép nhập cảnh có điều kiện trong phạm vi là 72 tiếng (Khoản 1 Điều 16「Nghi định thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh」).
- Tuy nhiên nếu du học sinh người nước ngoài nhận giấy phép nhập cảnh có điều kiện ấy không thể hoặc sẽ không thể đáp ứng được các điều kiện trong thời gian đã quy định thì có thể xin gia hạn thời gian cho phép nhập cảnh có điều kiện trong 72 tiếng (Khoản 2 Điều 16「Pháp lệnh thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh」).
Cấp Giấy chứng nhận nhập cảnh có điều kiện
- Trong trường hợp Trưởng Sở nhập cư,Trưởng Văn phòng nhập cư hoặc Trưởng Chi nhánh văn phòng nhập cư tại khu vực cư trú cho phép nhập cảnh có điều kiện thì phải đính kèm cả giới hạn nơi cư trú theo Giấy cho phép nhập cảnh có điều kiện, nghĩa vụ chấp hành yêu cầu có mặt, và các yêu cầu mang tính cần thiết khác (Khoản 2 Điều 13「Luật quản lý xuất nhập cảnh」).
- Trong trường hợp du học sinh người nước ngoài ① nhận thẩm tra nhập cảnh và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu hoặc ② xuất cảnh mà không nhận thẩm tra nhập cảnh thì cán bộ quản lý xuất nhập cảnh sẽ thu hồi lại Giấy phép nhập cảnh có điều kiện (Khoản 4 Khoản 5 Điều 16「Nghị định thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh」).
※ Trong trường hợp vi phạm các điều kiện đính kèm trong thì sẽ bị cưỡng chế xuất cảnh khỏi Hàn Quốc, bị phạt tù dưới 1 năm hoặc bị phạt tiền dưới 10 triệu won (Điểm 5 Khoản 1 Điều 46「Luật quản lý xuất nhập cảnh」 và Điểm 2 Điều 95 「Luật quản lý xuất nhập cảnh」). Ngoài ra, trong trường hợp có lý do chứng minh rằng du học sinh bỏ trốn hoặc có ý định bỏ trốn thì du học sinh đó sẽ bị tạm giữ tại phòng Bảo hộ dành cho người nước ngoài không quá 48 tiếng (Điểm 2 Khoản 1 Điều 56「Luật quản lý xuất nhập cảnh」).
Tiền đặt cọc bảo lãnh
- Khi cho phép nhập cảnh có điều kiện Trưởng Sở nhập cư,Trưởng Văn phòng nhập cư hoặc Trưởng Chi nhánh văn phòng nhập cư tại khu vực cư trú có thể sẽ yêu cầu nộp tiền đặt cọc bảo lãnh dưới 10 triệu won nếu chứng nhận là cần thiết (Khoản 2 Điều 13「Luật quản lý xuất nhập cảnh」).
- Trong trường hợp du học sinh người nước ngoài ① nhận thẩm tra nhập cảnh và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu hoặc ② không thể đáp ứng đủ các yêu cầu nên buộc phải xuất cảnh thì số tiền bảo lãnh này sẽ được hoàn trả. Tuy nhiên, nếu du học sinh người nước ngoài nhận giấy phép nhập cảnh có điều kiện mà bỏ trốn hoặc không có mặt trên 2 lần khi được yêu cầu mà không đưa ra được lý do chính đáng thì sẽ không được hoàn trả toàn bộ tiền bảo lãnh.Trường hợp vi phạm các điều kiện đã được cho phép do các lý do khác thì sẽ không được hoàn trả một phần tiền bảo lãnh (Khoản 3 Khoản 4 Điều 13「Luật quản lý xuất nhập cảnh」và Khoản 3 Khoản 4 Điều 17「Nghị định thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh」).
Hủy bỏ thay đổi cấp giấy phép nhập cảnh có điều kiện
- Du học sinh người nước ngoài thuộc vào một trong những trường hợp dưới đây có thể bị hủy bỏ hay thay đổi việc cấp phép nhập cảnh có điều kiện (Khoản 1 Điều 89「Luật quản lý xuất nhập cảnh」).
1. Trường hợp người đứng ra bảo lãnh hủy bảo lãnh hay không có người bảo lãnh cho nữa
2. Trường hợp bị phát hiện là được cấp giấy phép nhập cảnh có sử dụng các biện pháp bất chính như gian dối
3. Trường hợp vi phạm các điều kiện cho phép
4. Trường hợp phát sinh lí do nghiêm trọng không thể duy trì hơn nữa trạng thái cho phép
5. Ngoài ra là các trường hợp có mức độ vi phạm nghiêm trọng 「Luật quản lý xuất nhập cảnh」 và các luật khác hay vi phạm các mệnh lệnh chính đáng của cán bộ quản lý xuất nhập cảnh