Lệnh thi hành
Thế nào là lệnh thi hành?
- Lệnh thi hành là khi người có nghĩa vụ thực hiện các nghĩa vụ về tài sản như chi trả về mặt tài chính, nghĩa vụ giao lại trẻ nhỏ hoặc nghĩa vụ cho phép thăm nom con cái dựa theo biên bản chịu trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con hoặc các quyết định thay thế đối với phán quyết, xét xử, hồ sơ hòa giải, hòa giải, không thực hiện nghĩa vụ mà không có lý do chính đáng, Tòa án Gia đình sẽ ra lệnh thực hiện nghĩa vụ đó trong một khoảng thời gian nhất định theo đề nghị của đương sự (Khoản 1 Điều 64 Luật Tố tụng gia đình).
Xin lệnh thi hành đối với hành vi không thực hiện nghĩa vụ chi trả tiền bồi thường
- Trường hợp đối phương không chi trả tiền bồi thường, có thể yêu cầu lệnh thi hành từ Tòa án Gia đình đã đưa ra phán quyết, xét xử hoặc hòa giải, để Tòa án ra lệnh cho đối phương thực hiện nghĩa vụ chi trả tiền bồi thường.
Chế tài đối với hành vi không thực hiện lệnh thi hành
- Trường hợp người phải chi trả tiền bồi thường không thực hiện chi trả ngay cả khi đã nhận được lệnh thi hành, Tòa án Gia đình có thể cưỡng chế thi hành bằng các phương pháp sau.
- Xử phạt hành chính
· Nếu người có nghĩa vụ không chi trả tiền bồi thường mà không có lý do chính đáng ngay cả khi đã nhận được lệnh thi hành, Tòa án Gia đình, Ủy ban hòa giải hoặc thẩm phán phụ trách hòa giải có thể phạt tiền tối đa 10 triệu won theo thẩm quyền hoặc theo đề nghị của người có quyền (Khoản 1 Điều 67 Luật Tố tụng gia đình).
- Phạt giam giữ
· Ngoài ra, nếu người có nghĩa vụ không chi trả tiền bồi thường từ ba kỳ trở lên mà không có lý do chính đáng ngay cả khi đã nhận được lệnh thi hành, Tòa án Gia đình, theo đề nghị của người có quyền, có thể quyết định tạm giam người có nghĩa vụ trong vòng 30 ngày cho đến khi tiền bồi thường được trả (Điểm 1 Khoản 1 Điều 68 Luật Tố tụng gia đình)
※ Thế nào là phạt giam giữ?
· Phạt giam giữ là trường hợp người có quyền nộp đơn xin giam giữ người có nghĩa vụ nhưng vi phạm lệnh của Tòa án tại một cơ sở giam giữ như trại tạm giam đồn cảnh sát, nhà tù hoặc cơ sở tạm giam theo phán quyết của Tòa án (Điều 70 Luật Tố tụng gia đình, Điều 130, Điều 132 Quy tắc Tố tụng gia đình và Khoản 1 Điều 23 Quy tắc Liên quan đến xét xử để duy trì trật tự pháp luật). Người có nghĩa vụ sẽ được thả ra nếu thi hành nghĩa vụ đó trong thời gian bị giam giữ (Khoản 2 Điều 137 Quy tắc Tố tụng gia đình).
Cưỡng chế thi hành án
Thế nào là cưỡng chế thi hành án?
- Cưỡng chế thi hành án là việc cưỡng chế thực hiện nghĩa vụ bằng quyền lực nhà nước khi đối phương không thực hiện nghĩa vụ. Ví dụ, khi người có nghĩa vụ chi trả tiền bồi thường không thực hiện nghĩa vụ thì người có quyền có thể cưỡng chế bán đấu giá bất động sản của người có nghĩa vụ để lấy số tiền đó như là tiền bồi thường.
Đề nghị cưỡng chế thi hành án đối với hành vi không thực hiện nghĩa vụ chi trả tiền bồi thường
- Nếu đối phương không trả tiền bồi thường, dựa trên căn cứ quyền thi hành (ví dụ như phán quyết, hồ sơ hòa giải, hồ sơ giảng hòa v.v.) có thể nhận lệnh thực hiện cưỡng chế thi hành, sau đó xin cưỡng chế thi hành đối với tài sản của đối phương, bán đấu giá các tài sản đó để nhận tiền bồi thường (Điều 28, Điều 39, Điều 56, Điều 90 Luật Thi hành án dân sự và Điều 41 Luật Tố tụng gia đình).
※ Nếu đối phương không có tài sản thì không thể thực hiện theo phương pháp này, do vậy cần tiến hành xử lý bảo toàn như tạm giữ, xử lý tạm thời đối với tài sản của đối phương trước khi khởi kiện.