Xử lý sơ bộ
Xử lý sơ bộ là gì?
- Trong trường hợp khởi kiện, yêu cầu xét xử, yêu cầu hòa giải liên quan đến vấn đề gia đình, nếu Tòa án Gia đình, Ủy ban hòa giải hoặc Thẩm phán hòa giải xét thấy cần thiết để giải quyết vấn đề thì các biện pháp xử lý sau đây có thể được thực hiện với đối phương hay những người liên quan dựa trên yêu cầu của đương sự hoặc thẩm quyền của các cơ quan trên, việc này được gọi là xử lý sơ bộ (Khoản 1 Điều 62 Luật Tố tụng gia đình).
1. Các xử lý nghiêm cấm hành vi thay đổi hiện trạng hoặc xử lý đồ vật
(Ví dụ) Xử lý liên quan đến phần chịu chi phí chăm sóc, hợp tác, sinh hoạt chung của vợ chồng, xử lý liên quan đến thay đổi người quản lý tài sản v.v.
2. Xử lý nhằm bảo vệ tài sản liên quan đến vụ việc
(Ví dụ) Xử lý liên quan đến việc cấm xử lý tài sản để phân chia tài sản hoặc làm nguồn tiền để trả tiền bồi thường v.v.
3. Xử lý liên quan đến giám hộ và nuôi dưỡng người có quan hệ
(Ví dụ) Xử lý liên quan đến thăm non và cấp dưỡng nuôi con cái
4. Các xử lý được coi là chính đáng khác
Đề nghị xử lý sơ bộ
- Có thể đề nghị xử lý sơ bộ lên Tòa án có thẩm quyền đối với vụ việc sau khi yêu cầu khởi kiện ly hôn hoặc yêu cầu xét xử hoặc đề nghị hòa giải (Khoản 1 Điều 62 Luật Tố tụng gia đình).
Chế tài khi vi phạm
- Nếu đương sự hoặc người có liên quan vi phạm xử lý sơ bộ mà không có lý do chính đáng, có thể bị xử phạt tối đa 10 triệu won theo quyết định dựa trên đề nghị của người có quyền và thẩm quyền của Tòa án Gia đình, Ủy ban hòa giải hoặc thẩm phán hòa giải (Khoản 1 Điều 67 Luật Tố tụng gia đình).
Xử lý bảo toàn: Tạm giữ, xử lý tạm thời
Loại hình xử lý bảo toàn
- Xử lý bảo toàn gồm hai loại hình là tạm giữ và xử lý tạm thời. Khác với xử lý sơ bộ, có thể đề nghị xử lý bảo toàn trước khi đệ đơn khởi kiện ly hôn nhưng phải thực hiện riêng với khởi kiện nên phải trả chi phí.
Tạm giữ
- Tạm giữ là gì?
· Tạm giữ là việc tịch thu trước tài sản của người mắc nợ (tức là vợ/chồng) để ngăn chặn người mắc nợ xử lý tài sản đó, nhằm mục đích bảo đảm việc thực hiện yêu cầu bồi thường bằng tiền hoặc yêu cầu bồi thường có thể chuyển đổi thành tiền trong tương lai (Khoản 1 Điều 276 Luật Thi hành dân sự). Các hình thức tạm giữ bao gồm ① tạm giữ bất động sản như nhà cửa, đất đai, ② tạm giữ tài sản hữu hình như nội thất, đồ điện gia dụng, ③ tạm giữ tín dụng như tiền đặt cọc thuê nhà, tiền gửi, tiền lương v.v.
- Đề nghị tạm giữ
· Để xin tạm giữ cần nộp Đơn đề nghị tạm giữ (Đơn đề nghị tạm giữa bất động sản, Đơn đề nghị tạm giữ tài sản hữu hình, Đơn đề nghị tạm giữ tài sản tài chính, tùy theo đối tượng tạm giữ) và giấy tờ giải thích đến một trong những Tòa án sau đây (Điều 278 và Điều 279 Luật Thi hành án dân sự).
1. Tòa án có thẩm quyền nơi có đồ vật cần tạm giữ
2. Tòa án có thẩm quyền nếu vụ án này (khởi kiện ly hôn) đã được đề xuất
- Hiệu lực của tạm giữ
· Khi hoàn thành việc thực hiện tạm giữ theo quyết định tạm giữ của Tòa án, người mắc nợ không thể xử lý tài sản của mình. Nghĩa là không thể xử lý bất động sản bị tạm giữ, chẳng hạn như mua bán hoặc trao tặng, và ngay cả khi xử lý chúng, thì cũng không thể khiếu nại với người có quyền (tức là vợ/chồng đối phương thực hiện việc tịch thu tạm thời) rằng giao dịch đó giữa bên mắc nợ và thứ ba là có hiệu lực.
※ Án lệ liên quan
“Sau khi thi hành tạm giữ bất động sản, trường hợp quyền sở hữu đối tượng bị tạm giữ được chuyển giao cho người thứ ba, điều mà hiệu lực cấm xử lý đối tượng bị tạm giữ gây ảnh hưởng là giá trị trao đổi của đối tượng bị tạm giữ trong hạn mức số tiền yêu cầu tại thời điểm đưa ra quyết định tạm giữ, và vì hiệu lực của việc cấm xử lý nói trên chỉ tồn tại giữa chủ nợ tạm giữ và bên thứ ba mua lại, nên đối tượng thuộc về người trả giá cao nhất trong cuộc đấu giá mà người chủ nợ của bên thứ ba mua lại đăng ký sẽ là toàn bộ vật bị tạm gi. Nhưng vì người chủ nợ tạm giữ có thể thực hiện các quyền ưu tiên đối với phần tiền thu được từ việc mua bán và các chủ nợ của bên mua lại thứ ba phải chấp nhận nó, nên người chủ nợ tạm giữ có thể được nhận cổ tức từ số tiền thu được từ việc bán đối tượng bị tạm giữ đến tối đa số tiền được yêu cầu tại thời điểm ra quyết định tạm giữ, và người chủ nợ của bên mua thứ ba không thể nhận được cổ tức cho số tiền trong phạm vi hiệu lực cấm xử lý đối tượng tạm giữ đối với số tiền mua bán nói trên.” (
Phán quyết số 2006 Da 19986 của Tòa án tối cao ngày 28.07.2006)
- Hủy tạm giữ
· Người mắc nợ có thể xin hủy tạm giữ ngay cả khi đã phê duyệt tạm giữ nếu thỏa mãn một trong bất kỳ lý do nào dưới đây (Khoản 1 Điều 288 Luật Thi hành án dân sự).
1. Trường hợp không còn lý do tạm giữ hoặc tình hình thay đổi
2. Trường hợp cung cấp thế chấp do Tòa án quyết định
3. Trường hợp vụ việc này vẫn chưa được khởi kiện trong 3 năm sau khi thi hành tạm giữ (ở trường hợp này, người liên quan cũng có thể đề nghị)
※ Thông tin chi tiết liên quan đến tạm giữ có thể được tìm thấy trong nội dung
Đề nghị tạm giữ của trang này.
Xử lý tạm thời
- Xử lý tạm thời là gì?
· Xử lý tạm thời đề cập đến việc tạo một trạng thái tạm thời trong trường hợp ① không cho thay đổi trạng thái của đối tượng tranh chấp, nhằm mục đích bảo toàn việc thi hành trong tương lai đối với những đối tượng tranh chấp đặc thù không phải là các khoản tiền bạc (đối tượng tranh chấp) hoặc ② nếu tồn tại mối quan hệ tranh chấp về quyền giữa các bên và chủ sở hữu quyền sẽ bị thiệt hại đáng kể hoặc khó đạt được mục đích nếu tình trạng này được giữ nguyên cho đến khi có phán quyết cuối cùng (Điều 300 Luật Thi hành án dân sự). Loại hình và đối tượng xử lý tạm thời rất đa dạng nhưng cấm xử lý tạm thời và cấm chuyển giao chiếm hữu là các loại hình tiêu biểu.
- Đề nghị xử lý tạm thời
· Để xin xử lý tạm thời cần nộp Đơn đề nghị xử lý tạm thời và giấy tờ giải thích đến một trong những Tòa án sau đây (Điều 279, Điều 301 và Điều 303 Luật Thi hành án dân sự).
1. Tòa án địa phương có thẩm quyền nơi có đối tượng tranh chấp
2. Tòa án có thẩm quyền nếu vụ việc này đã được khởi kiện (khởi kiện ly hôn)
- Hiệu lực của xử lý tạm thời
· Khi hoàn thành việc thi hành lệnh xử lý tạm thời theo quyết định của Tòa án, người mắc nợ không thể thực hiện bất kỳ thay đổi nào đối với hiện trạng hoặc vị trí tạm thời của đối tượng tranh chấp đặc thù. Nghĩa là, trong trường hợp có lệnh cấm xử lý tạm thời, không thể xử lý đối tượng tranh chấp và ngay cả khi được xử lý thì cũng không thể khẳng định với người có quyền rằng giao dịch giữa bên mắc nợ và thứ ba có hiệu lực.
※ Án lệ liên quan
“Sau khi hoàn thành việc đăng ký lệnh cấm xử lý tạm thời cho bất động sản, nếu người nắm giữ lệnh tạm thời nhận được phán quyết thắng kiện trong vụ kiện chính và trở thành phán quyết cuối cùng thì hiệu lực của hành động xử lý xung đột với lệnh đó có thể bị từ chối trong vòng phạm vi quyền được bảo toàn và khi đó, việc xử lý có thể bị từ chối, hành động xử lý có xung đột với quyết định xử lý tạm thời hay không được xác định bằng cách đăng ký theo luật xử lý và đăng ký xử lý tạm thời.”(
Phán quyết số 2000 Da 65802, 65819 của Tòa án tối cao ngày 28.02.2003)
- Hủy xử lý tạm thời
· Người mắc nợ có thể đề nghị hủy xử lý tạm thời ngay cả khi xử lý tạm thời đã được phê duyệt nếu thỏa mãn một trong bất kỳ lý do nào dưới đây (Khoản 1 Điều 288 và Điều 301 Luật Thi hành án dân sự).
1. Trường hợp không còn lý do xử lý tạm thời hoặc tình hình thay đổi
2. Trường hợp cung cấp thế chấp do Tòa án quyết định
3. Trường hợp vụ việc chính này vẫn chưa được khởi kiện trong vòng 3 năm sau khi thi hành xử lý tạm thời (ở trường hợp này, người liên quan cũng có thể đề nghị)
※ Thông tin chi tiết liên quan đến xử lý tạm thời có thể được tìm thấy trong nội dung
Đề nghị xử lý tạm thời của trang này.
Tham khảo: Quyền hủy bỏ hành vi gian dối để bảo toàn quyền yêu cầu phân chia tài sản
|
※ Quyền hủy bỏ hành vi gian dối là gì? → Trường hợp một trong hai vợ chồng thực hiện hành vi vi phạm pháp luật nhằm mục đích bảo vệ quyền tài sản trong đó có xử lý bất động sản dù biết rằng việc đó sẽ làm tổn hại đến quyền yêu cầu phân chia tài sản của đối phương, tức là có hành vi gian đối, thì đối phương có thể yêu cầu Tòa án Gia đình hủy khôi phục và hủy bỏ hành vi gian dối thông qua việc áp dụng các điều khoản liên quan đến quyền hủy của chủ nợ của Luật Dân sự, điều này được gọi là quyền hủy bỏ hành vi gian dối (Khoản 1 Điều 406 và Khoản 1 Điều 839.3 Luật Dân sự). ※ Thời gian khởi kiện hủy bỏ hành vi gian dối → Khởi kiện hủy bỏ hành vi gian dối phải được tiến hành trong 1 năm kể từ ngày biết nguyên nhân hủy bỏ và trong 5 năm kể từ ngày thực hiện hành vi pháp lý (Khoản 2 Điều 406 và Khoản 2 Điều 839.3 Luật Dân sự).
|