Lý do đơn phương ly hôn
Lý do đơn phương ly hôn
- Điều 840 Luật Dân sự quy định có 6 lý do đơn phương ly hôn như sau.
Khi có hành vi không chung thủy với vợ/chồng
- Ý nghĩa của hành vi không chung thủy
· Hành vi không chung thủy đề cập đến bất kỳ hành vi nào theo ý muốn tự do của vợ/chồng sau khi kết hôn nhưng không thực hiện một cách trung thực nghĩa vụ chung thủy trong hôn nhân, và là một khái niệm rộng hơn tội ngoại tình bao hàm quan hệ tình dục (
Phán quyết số 92 Meu 68 của Tòa án tối cao ngày 10.11.1992). Việc có phải là hành vi không chung thủy hay không được đánh giá dựa trên mức độ nghiêm trọng, hoàn cảnh của từng trường hợp cụ thể.
- Hành vi không chung thủy theo án lệ
- Thời hạn khởi kiện
· Không thể yêu cầu ly hôn với lý do vợ/chồng không chung thủy sau 6 tháng kể từ ngày biết vợ/chồng không chung thủy và sau 2 năm kể từ ngày có hành vi không chung thủy. Ngoài ra, bạn không thể yêu cầu ly hôn nếu đã đồng ý trước việc vợ/chồng có hành vi không chung thủy hoặc sau đó đã tha thứ cho đối phương (Điều 841 Luật Dân sự).
※ Quy định vi hiến đối với tội ngoại tình
Ngày 26.02.2015, Tòa án Hiến pháp đã ra phán quyết rằng ngoại tình theo Điều 241 của Luật Hình sự là vi hiến, quyết định hợp hiến đối với
Điều 241 Luật Hình sự vào ngày 30.10.2008 đã được hồi tố vào ngày tiếp theo và mất hiệu lực sau đó.
Khi vợ/chồng bỏ rơi đối phương với mục đích xấu
- Ý nghĩa của bỏ rơi với mục đích xấu
· Việc vợ/chồng bỏ rơi với mục đích xấu là việc vợ/chồng không thực hiện nghĩa vụ chung sống, chăm sóc và hợp tác mà không có lý do chính đáng.
- Bỏ rơi với mục đích xấu theo án lệ
Khi bị vợ/chồng hoặc người thân ruột thịt (bố mẹ chồng, bố mẹ vợ v.v.) của vợ/chồng đối xử bất công nghiêm trọng
- Ý nghĩa của đối xử bất công nghiêm trọng
- Đối xử bất công nghiêm trọng theo án lệ
Khi người thân ruột thịt của mình bị vợ/chồng đối xử bất công nghiêm trọng
- Ý nghĩa của đối xử bất công nghiêm trọng
- Đối xử bất công nghiêm trọng theo án lệ
Khi vợ/chồng không rõ còn sống hay đã chết từ 3 năm trở lên
- Ý nghĩa của còn sống hay đã chết
· Việc không chắc chắn về sự sống của vợ/chồng là tình trạng không thể chứng minh được vợ/chồng còn sống hay không trong thời gian quá 3 năm tính đến thời điểm yêu cầu ly hôn.
- Phân biệt với tuyên bố mất tích
· Ly hôn do không rõ vợ/chồng còn sống hay đã chết không liên quan đến việc giải quyết hôn nhân do tuyên bố mất tích (Điều 27 Luật Dân sự). Nói cách khác, khi giải quyết hôn nhân bằng tuyên bố mất tích, nếu vợ/chồng còn sống trở về thì cuộc hôn nhân trước đó được phục hồi thông qua việc hủy bỏ tuyên bố mất tích (Khoản 1 Điều 29 Luật Dân sự), nhưng nếu phán quyết ly hôn được xác nhận do vợ/chồng không rõ còn sống hay đã chết thì dù vợ/chồng có quay trở về thì cuộc hôn nhân trước cũng không thể phục hồi được.
Khi có lý do khác nghiêm trọng không thể tiếp tục hôn nhân
- Ý nghĩa của lý do nghiêm trọng không thể tiếp tục cuộc hôn nhân
· Nguyên nhân nghiêm trọng khiến việc tiếp tục hôn nhân trở nên khó khăn là mối quan hệ hôn nhân đầm ấm vốn là bản chất của hôn nhân đã tan vỡ đến mức không thể hàn gắn và việc buộc phải tiếp tục hôn nhân sẽ là nỗi đau không thể chịu đựng được đối với vợ/chồng (
Phán quyết số 2005 Meu 1689 của Tòa án tối cao ngày 23.12.2005). Để xác định xem có nguyên nhân nghiêm trọng nào gây khó khăn cho việc tiếp tục hôn nhân hay không, cần xem xét mức độ tan vỡ hôn nhân, có ý định tiếp tục hôn nhân hay không, thời gian chung sống, có trách nhiệm của đương sự hay không, độ tuổi của vợ chồng, sự đảm bảo của cuộc sống sau khi ly hôn hay nhiều hoàn cảnh khác của mối quan hệ hôn nhân rồi mới quyết định (
Phán quyết số 99 Meu 1886 của Tòa án tối cao ngày 05.09.2000).
- Lý do nghiêm trọng, không thể tiếp tục hôn nhân theo án lệ
· Ví dụ được coi là lý do không thể tiếp tục hôn nhân:
Phán quyết số 2005 Meu 1689 của Tòa án tối cao ngày 23.12.2005,
Phán quyết số 2004 Meu 740 của Tòa án tối cao ngày 13.09.2004,
Phán quyết số 2002 Meu 74 của Tòa án tối cao ngày 29.03.2002 ,
Phán quyết số 99 Meu 1886 của Tòa án tối cao ngày 05.09.2000,
Phán quyết số 96 Meu 608, 615 của Tòa án tối cao ngày 28.03.1997,
Phán quyết số 91 Meu 627 của Tòa án tối cao ngày 24.12.1991,
Phán quyết số 91 Meu 559 của Tòa án tối cao ngày 26.11.1991,
Phán quyết số 90 Meu 446 của Tòa án tối cao ngày 15.01.1991,
Phán quyết số 90 Meu 552 của Tòa án tối cao ngày 11.01.1991,
Phán quyết số 87 Meu 33, 34 của Tòa án tối cao ngày 18.08.1987 ,
Phán quyết số 87 Meu 24 của Tòa án tối cao ngày 21.07.1987,
Phán quyết số 85 Meu 72 của Tòa án tối cao ngày 25.03.1986,
Phán quyết số 85 Meu 85 của Tòa án tối cao ngày 25.03.1986,
Phán quyết số 74 Meu 1 của Tòa án tối cao ngày 22.10.1974,
Phán quyết số 69 Meu 13 của Tòa án tối cao ngày 24.02.1970 ,
Phán quyết số 65 Meu 50 của Tòa án tối cao ngày 31.01.1966
· Ví dụ không coi là lý do không thể tiếp tục hôn nhân:
Phán quyết số 95 Meu 861 của Tòa án tối cao ngày 22.12.1995, Phán quyết số 96 Meu 226 của Tòa án tối cao ngày 26.04.1996,
Phán quyết số 93 Meu 621, 638 của Tòa án tối cao ngày 14.09.1993, Phán quyết số 91 Meu 85, 92 của Tòa án tối cao ngày 13.09.1991, Phán quyết số 89 Meu 365, 367 của Tòa án tối cao ngày 26.02.1991,
Phán quyết số 89 Meu 112 của Tòa án tối cao ngày 25.09.1990,
Phán quyết số 83 Meu 46 của Tòa án tối cao ngày 26.06.1984, Phán quyết số 82 Meu 36 của Tòa án tối cao ngày 23.11.1982 ,
Phán quyết số 80 Meu 9 của Tòa án tối cao ngày 13.10.1981,
Phán quyết số 81 Meu 26 của Tòa án tối cao ngày 14.07.1981,
Phán quyết số 66 Meu 34 của Tòa án tối cao ngày 07.02.1967,
Phán quyết số 65 Meu 16 của Tòa án tối cao ngày 25.09.1965, Phán quyết số 65 Meu 37 của Tòa án tối cao ngày 21.09.1965
- Thời hạn khởi kiện