Phương thức vô hiệu ly hôn: Khởi kiện vô hiệu ly hôn
Tòa án có thẩm quyền
- Toà án có thẩm quyền cho việc khởi kiện vô hiệu ly hôn là những Tòa án Gia đình tương ứng dưới đây (Điều 22 Luật Tố tụng gia đình).
1. Tòa án Gia đình tương ứng nơi có phiên toàn xét xử thông thường mà vợ chồng cùng thuộc khu vực thẩm quyền của Tòa án Gia đình đó
2. Tòa án Gia đình tương ứng nơi có phiên tòa xét xử thông thường của phía vợ hoặc chồng thuộc khu vực thẩm quyền của Tòa án Gia đình nơi vợ và chồng có cùng địa chỉ vào thời điểm gần nhất
3. Trong các trường hợp không thuộc mục 1. và 2. nêu trên, nếu một trong hai vợ chồng khởi kiện người kia thì sẽ là Tòa án Gia đình nơi đặt phiên tòa xét xử thông thường của bên kia, nếu cả hai vợ chồng cùng khởi kiện thì sẽ là Tòa án Gia đình thuộc một trong hai bên vợ chồng có phiên tòa xét xử thông thường.
4. Trường hợp một trong hai vợ chồng qua đời thì sẽ là Tòa án Gia đình nơi có phiên tòa xét xử thông thường của bên còn sống.
5. Nếu cả hai vợ chồng đều qua đời thì sẽ là Tòa án Gia đình theo địa chỉ cuối cùng của một trong hai vợ chồng
Người có quyền khởi kiện và thời hạn khởi kiện
- Nếu có căn cứ yêu cầu vô hiệu ly hôn thì đương sự, người đại diện hợp pháp hoặc họ hàng ruột thịt trong vòng 4 đời có thể yêu cầu khởi kiện vô hiệu ly hôn bất cứ lúc nào tại Tòa án Gia đình (Điều 23 Luật Tố tụng gia đình).
Đối phương vụ kiện
- Nếu một trong hai bên vợ chồng khởi kiện thì đối phương trong vụ khởi kiện vô hiệu ly hôn sẽ là vợ hoặc chồng (Khoản 1 Điều 24 Luật Tố tụng gia đình).
- Nếu có người thứ ba khởi kiện yêu cầu vô hiệu ly hôn thì vợ chồng trở thành đối phương, nếu một bên qua đời thì bên còn lại trở thành đối phương (Khoản 2 Điều 24 Luật Tố tụng gia đình).
- Nếu người là đối phương trong vụ kiện qua đời thì công tố viên sẽ là đối phương (Khoản 3 Điều 24 Luật Tố tụng gia đình).
Bỏ qua thủ tục hòa giải
- Vụ kiện vô hiệu ly hôn không thông qua quá trình hòa giải của Tòa án Gia đình [Mục 2 Điểm 1(a) Khoản 1 Điều 2 và Khoản 1 Điều 50 Luật Tố tụng gia đình].
Hiệu lực của phán quyết vô hiệu ly hôn
- Hiệu lực của bản phán quyết đối với yêu cầu vô hiệu ly hôn cũng áp dụng đối với người thứ ba (Khoản 1 Điều 21 Luật Tố tụng gia đình). Nếu bản phán quyết bác bỏ yêu cầu vô hiệu ly hôn được xác nhận thì những người khác có quyền khởi kiện không được khởi kiện lại, trừ trường hợp có lý do chính đáng cho việc không thể tham gia trước khi kết thúc buổi điều trần tranh luận thực tế (Khoản 2 Điều 21 Luật Tố tụng gia đình).
- Khi bản phán quyết vô hiệu ly hôn được xác nhận thì việc ly hôn coi như chưa hề xảy ra nên cuộc hôn nhân đó vẫn tiếp tục mà không bị gián đoạn.
Kháng cáo phán quyết vô hiệu ly hôn
- Nếu phản đối quyết định của Tòa án Gia đình về vụ kiện vô hiệu ly hôn thì có thể kháng cáo trước khi bản gốc phán quyết được giao hoặc trong vòng 14 ngày kể từ ngày bản gốc phán quyết được giao (Khoản 1 Điều 19 Luật Tố tụng gia đình).
- Nếu phản đối quyết định của Tòa án phúc thẩm về vụ kiện vô hiệu ly hôn thì có thể kháng cáo lên Tòa án tối cao trước khi bản gốc của phán quyết được giao hoặc trong vòng 14 ngày kể từ ngày bản gốc phán quyết được giao (Điều 20 Luật Tố tụng gia đình).