Quản lý an toàn
Loại bỏ từ sớm các yếu tố gây nguy hiểm
- Hiệu trưởng nhà trường phải thực hiện kiểm tra an toàn ở cơ sở theo từng khoảng thời gian nhất định dựa theo mẫu Bảng kiểm tra an toàn tổng hợp, loại bỏ từ sớm các yếu tố gây nguy hiểm như hỏa hoạn, tai nạn (Điều 23 và Phụ lục 8「Quy tắc thi hành Luật nuôi dạy trẻ em」).
Quản lý an toàn trang thiết bị
- Hiệu trưởng nhà trẻ phải lập lịch trình kiểm tra thích hợp đối với các trang thiết bị ở sân chơi và tiến hành kiểm tra. Kiểm tra hàng ngày các bộ phận nối như ốc vít của trang thiết bị vui chơi, hàng rào, kết cấu có bị han gỉ hay không, nếu thiết bị vui chơi có bộ phận chuyển động thì phải kiểm tra tình trạng của bộ phận đó, tránh để một phần cơ thể trẻ nhỏ bị kẹp vào (Điều 23 và Phụ lục 8「Quy tắc thi hành Luật nuôi dạy trẻ em」).
Phòng chống sự cố an toàn
- Hiệu trưởng nhà trẻ lập kế hoạch phòng cháy chữa cháy và phải huấn luyện phòng cháy chữa cháy (Điều 23 và Phụ lục 8「Quy tắc thi hành Luật nuôi dạy trẻ em」).
- Hiệu trưởng nhà trẻ phải đảm bảo mạng lưới liên lạc khẩn cấp với người bảo hộ, phải nhận được đơn đồng ý xử lý cấp cứu đối với trẻ em chăm sóc khi có sự cố (Điều 23 và Phụ lục 8「Quy tắc thi hành Luật nuôi dạy trẻ em」).
- Hiệu trưởng nhà trẻ phải thông báo ngay cho người bảo hộ của trẻ em trong trường hợp xảy ra sự cố với trẻ em, nếu sự cố nghiêm trọng, phải báo cáo với tỉnh trưởng, thị trưởng, huyện trưởng, quận trưởng (người đứng đầu quận, tương tự ở dưới), soạn thảo báo cáo sự cố và lưu trữ (Điều 23 và Phụ lục 8「Quy tắc thi hành Luật nuôi dạy trẻ em」).
Tiến hành đào tạo an toàn
- Theo Khoản 2 Điều 31 「Luật phúc lợi trẻ em」, hiệu trưởng nhà trẻ phải lập kế hoạch đào tạo an toàn hàng năm theo và tiến hành đào tạo an toàn cho trẻ em theo kế hoạch mỗi năm. Kết quả đào tạo phải được báo cáo cho tỉnh trưởng tỉnh tự trị, thị trưởng, trưởng Gun/Gu. Nhân viên chăm sóc cũng phải được đào tạo an toàn (Điều 23 và Phụ lục 8「Quy tắc thi hành Luật nuôi dạy trẻ em」).
- Hiệu trưởng nhà trẻ phải lập kế hoạch giáo dục và thực hiện giáo dục an toàn hàng năm về phòng tránh bắt cóc, mất tích, kiểm soát sức khỏe và vệ sinh bao gồm phòng tránh bệnh truyền nhiễm và lạm dụng thuốc, an toàn giao thông và đối phó sự cố và thực hiện đào tạo theo kế hoạch hàng năm (Giáo dục phòng tránh ngược đãi trẻ em dành cho đối tượng trẻ em do chuyên gia bên ngoài có bằng cấp phụ trách). Kế hoạch và kết quả đào tạo phải được báo cáo cho thị trưởng, trưởng Gun/Gu hạn chót đến ngày 31 tháng 3 hàng năm (Khoản 1 và 2 Điều 31 「Luật phúc lợi trẻ em」 và Khoản 1 và 2 Điều 28 「Thông tư thi hành Luật phúc lợi trẻ em」).
Quản lý an toàn cho trẻ em khi đi đến và rời khỏi nhà trẻ
- Hiệu trưởng nhà trẻ hàng năm phải thực hiện giáo dục an toàn cho nhân viên trong nhà trẻ bao gồm cách thức đi đến và rời khỏi nhà trẻ và chỉ định người giám hộ v.v và phải hỏi ý kiến trước của người giám hộ như cha mẹ trẻ về cách thức đi đến và rời khỏi nhà trẻ của trẻ nhỏ [Khoản 1 Điều 33.3 「Luật nuôi dạy trẻ em」và Điều 34.2, Mục e1)2) Điểm 3 Phụ lục 8「Quy tắc thi hành Luật nuôi dạy trẻ em」].
- Hiệu trưởng nhà trẻ ban ngày phải kiểm tra xem trẻ em (dưới 6 tuổi) có được nhân viên phụ trách chăm sóc trẻ của nhà trẻ giao nhận trẻ một cách an toàn cho cha mẹ hay người giám hộ trẻ hay không, trường hợp nếu không được giao nhận an toàn thì phải thông báo cho người giám hộ đã chỉ định về tình trạng này [Khoản 2, Khoản 3, Điều 33.3「 Luật chăm sóc trẻ em」, Điều 34.2 và Mục e3 Điểm 3 Phụ lục 8「Quy tắc thi hành Luật nuôi dạy trẻ em」].
An toàn xe cộ
Đăng ký xe đưa đón của nhà trẻ
- Xe buýt đưa đón trẻ em là phương tiện nhà trẻ dùng để đưa đón trẻ em của trường và là phương tiện giao thông dành cho trẻ em có giấy phép hạn chế về kinh doanh chuyên chở hành khách (Điểm 23 Điều 2 「Luật giao thông đường bộ」.
- Trong trường hợp nếu muốn xe buýt đưa đón trẻ em bảo hộ, phải đăng ký trước lên Giám đốc Sở cảnh sát phụ trách xe buýt đưa đón trẻ em để được cấp chứng nhận đã khai báo [Điều 52「Luật giao thông đường bộ」, Điều 23 và Mục d1 Điểm 3 Phụ lục 8「Quy tắc thi hành Luật nuôi dạy trẻ em」].
※ Bảo hộ đặc biệt cho xe buýt đưa đón trẻ em (Điều 51 「Luật giao thông đường bộ」 )
· Khi xe buýt đưa đón trẻ em dừng trên đường và bật đèn báo hiệu cho biết đang có trẻ em lên hoặc xuống thì người lái xe ô tô đang đi ở làn đường mà xe buýt đưa đón trẻ em dừng, hoặc đi ở làn đường bên cạnh, phải tạm thời dừng lại, kiểm tra an toàn trước khi tới gần xe buýt đưa đón trẻ em rồi mới đi tiếp.
· Ở đường không có vạch giữa hoặc đường một làn xe ô tô một chiều, người lái xe ô tô đi từ hướng ngược lại phải tạm thời dừng xe để kiểm tra an toàn trước khi tiến tới gần xe buýt đưa đón trẻ em rồi mới đi tiếp.
· Người lái mọi loại xe không được vượt xe buýt đưa đón trẻ em có ghi biển đang chở trẻ em khi đi trên đường.
Điều kiện của xe buýt đưa đón trẻ em
- Xe ô tô có thể sử dụng làm xe buýt đưa đón trẻ em là xe ô tô (bao gồm cả xe ô tô trên 9 chỗ ngồi được phê chuẩn điều chỉnh, xe dưới 9 chỗ ngồi được điều chỉnh để phục vụ cho trẻ em khuyết tật) 9 chỗ ngồi trở lên (mỗi trẻ em coi như một chỗ ngồi), phải thỏa mãn các tiêu chuẩn sau đây (Điều 34「Quy tắc thi hành Luật giao thông đường bộ」).
· Xe buýt đưa đón trẻ em phải có màu vàng (Khoản 8 Điều 19「Quy tắc về tính năng và tiêu chuẩn của xe ô tô và phụ tùng ô tô」).
· Phía trước và sau xe buýt đưa đón trẻ em mầm non phải gắn biểu báo có trẻ em ngồi trên xe (Khoản 9 Điều 48 「Quy tắc về tính năng và tiêu chuẩn của xe ô tô và phụ tùng ô tô」).
· Phải lắp đặt thiết bị báo dừng ở phía bên trái trước xe (Khoản 10 Điều 19「Quy tắc về tính năng và tiêu chuẩn của xe ô tô và phụ tùng ô tô」).
· Quy cách ghế ngồi cho trẻ trên xe buýt đưa đón trẻ em và khoảng cách giữa các ghế phải phù hợp với các tiêu chuẩn sau (Khoản 2 Điều 25 「Quy tắc về tính năng và tiêu chuẩn của xe ô tô và phụ tùng ô tô」).
√ Quy cách ghế ngồi: Ghế phải được làm sao cho vừa với mô hình cơ thể phụ nữ trưởng thành 5% theo Điểm 2 Bảng đính kèm 5.32 「Quy tắc về tính năng và tiêu chuẩn của xe ô tô và phụ tùng ô tô」, và lưng ghế (bao gồm cả phần tựa đầu) phải có chiều cao từ 71cm trở lên.
√ Khoảng cách giữa các ghế: Khoảng cách từ phía mặt sau của lưng ghế trước đến mặt trước của lưng ghế sau phải lớn hơn khoảng cách mà mô hình cơ thể người phụ nữ trưởng thành 5% theo Điểm 2 Bảng đính kèm 5.32 「Quy tắc về tính năng và tiêu chuẩn của xe ô tô và phụ tùng ô tô」 có thể ngồi được.
※ Các tiêu chuẩn trên được áp dụng đối với ô tô được sản xuất, lắp ráp hoặc nhập khẩu sau ngày 1 tháng 1 năm 2020 [「Quy tắc về tính năng và tiêu chuẩn của xe ô tô và phụ tùng ô tô」, Điều 2 của Quy định bổ sung (Luật của Bộ Đất đai, Cơ sở hạ tầng và Giao thông vận tải số 612)].
· Kết cấu dây an toàn lắp đặt trên ghế của xe buýt đưa đón trẻ em phải có thể điều chỉnh sao cho phù hợp với cơ thể trẻ (Khoản 6 Điều 27「Quy tắc về tính năng và tiêu chuẩn của xe ô tô và phụ tùng ô tô」).
· Cửa lên xuống xe cho trẻ em phải được lắp đặt tấm đệm để trẻ có thể lên xuống xe một cách an toàn (Điểm 4 Khoản 1 Điều 29 「Quy tắc về tính năng và tiêu chuẩn của xe ô tô và phụ tùng ô tô」).
· Xe buýt đưa đón trẻ em phải có đèn báo hiệu đáp ứng các yêu cầu sau (Khoản 4 Điều 48 「Quy tắc về tính năng và tiêu chuẩn của xe ô tô và phụ tùng ô tô」).
√ Hai đèn báo màu đỏ và hai đèn báo màu vàng hoặc hổ phách nên được lắp ở mặt trước và mặt sau, mỗi đèn nhấp nháy từ 60 đến dưới 120 lần một phút.
√ Phải lắp đặt đèn đỏ bên ngoài và đèn vàng bên trong, đèn phải được lắp ở đường giữa xe.
√ Đèn phía trước phải được đặt đủ cao để có thể nhìn thấy qua kính chắn gió và phần dưới đèn sau phải được đặt cao hơn vị trí cao nhất khi mở cửa sổ ở sau xe. Cả đèn trước và sau phải được đặt ở cùng độ cao.
√ Diện tích phát sáng của mỗi đèn phải ít nhất 120 cm2.
√ Mỗi đèn phải đáp ứng tiêu chí hoạt động nhất định và nhấp nháy khi dừng hoặcxuất phát.
Nghĩa vụ của người lái xe và quản lý đưa đón học sinh v.v
- Người điều khiển xe buýt trẻ em chỉ bật đèn sáng hiển thị đang có trẻ em lên hoặc xuống trong trường hợp có trẻ em lên hoặc xuống, phải hiển thị rằng đang chở trẻ em hoặc trẻ nhỏ trong trường hợp đang chở trẻ em hoặc trẻ nhỏ (Khoản 1 Điều 53「Luật giao thông đường bộ」).
- Người điều khiển xe buýt đưa đón trẻ em không được xuất phát trừ khi xác nhận tất cả trẻ em trên xe đã thắt dây an toàn hoặc trẻ em xuống xe bus đã đến địa điểm an toàn như vỉa hè hoặc mép đường. Tuy nhiên, có thể không cần thắt dây an toàn cho trẻ đang bị bệnh hoặc có lý do hợp pháp (Khoản 2 Điều 53「Luật giao thông đường bộ」).
- Người điều khiển xe lái xe đưa đón trẻ em nhà trẻ đi cùng với người giám hộ do người điều khiển xe đưa đón trẻ em chỉ định trong số người thành niên; người giám hộ đi cùng phải thực hiện các biện pháp xử lý cần thiết để bảo vệ trẻ em, chẳng hạn như ra khỏi xe khi trẻ em lên hoặc xuống xe buýt và xác nhận rằng trẻ em lên xuống xe an toàn và đặt trẻ em ngồi trên ghế và thắt dây an toàn khi lái xe (Khoản 3 Điều 53 「Luật Giao thông đường bộ」).
※ Nếu vi phạm điều này, người điều khiển xe đưa đón trẻ em đi học mà không chở theo người giám hộ sẽ bị phạt từ tối đa 300.000 won hoặc bị tạm giam trong trại giáo dưỡng (từ 1 đến dưới 30 ngày) (Điểm 3.2 Điều 154 Điểm 3.2 「Luật Giao thông đường bộ」).
※ Trường hợp vi phạm điều này, làm phát sinh tai nạn giao thông trong khi lái xe mà không có chở người giám hộ trên xe cùng, dẫn đến việc trẻ em bị tử vong hay nguy hiểm tính mạng do bị tổn thương cơ thể, hay dẫn đến bị tàn tật, bệnh nan y hoặc không thể chữa khỏi, Bộ trưởng Bộ Y tế và Phúc lợi, thị trưởng, quận trưởng có thể ra lệnh cho người lắp đặt và vận hành nhà trẻ đình chỉ hoạt động trong vòng một năm hoặc đóng cửa nhà trẻ (Mục a Điểm 5 Khoản 1 Điều 45 「Luật chăm sóc trẻ em」, Điều 38 và Mục i Điểm 2 Phụ lục 9「Quy tắc thi hành Luật chăm sóc trẻ em」).
- Người điều khiển xe lái xe đưa đón trẻ em nhà trẻ đi cùng với người giám hộ do người điều khiển xe đưa đón trẻ em chỉ định trong số người thành niên; người giám hộ đi cùng phải thực hiện các biện pháp xử lý cần thiết để bảo vệ trẻ em, chẳng hạn như ra khỏi xe khi trẻ em lên hoặc xuống xe buýt và xác nhận rằng trẻ em lên xuống xe an toàn và đặt trẻ em ngồi trên ghế và thắt dây an toàn khi lái xe (Khoản 3 Điều 53 「Luật Giao thông đường bộ」).
※ Người lái xe vi phạm điều này, không kiểm tra xem trẻ em dưới 6 tuổi đã xuống xe hay chưa thì sẽ bị phạt tiền (hình sự) tối đa 300.000 won hoặc bị tạm giam trong trại giáo dưỡng (từ 1 đến dưới 30 ngày) (Điểm 3.3 Điều 154 「Luật Giao thông đường bộ」).
※ Trường hợp vi phạm điều này, làm phát sinh tai nạn giao thông trong khi lái xe mà không có chở người giám hộ trên xe cùng, dẫn đến việc trẻ em bị tử vong hay nguy hiểm tính mạng do bị tổn thương cơ thể, hay dẫn đến bị tàn tật, bệnh nan y hoặc không thể chữa khỏi, Bộ trưởng Bộ Y tế và Phúc lợi, thị trưởng, quận trưởng có thể ra lệnh cho người lắp đặt và vận hành nhà trẻ đình chỉ hoạt động trong vòng một năm hoặc đóng cửa nhà trẻ (Mục a Điểm 5 Khoản 1 Điều 45 「Luật chăm sóc trẻ em」, Điều 38 và Mục i Điểm 2 Phụ lục 9「Quy tắc thi hành Luật chăm sóc trẻ em」).
- Khi người lái xe buýt đưa đón trẻ em (dưới 6 tuổi) phải khởi động thiết bị xác nhận việc xuống xe của trẻ em (sau đây gọi là "thiết bị xác nhận trẻ em đã xuống xe") theo Điều 53.4 của Quy tắc về Hiệu suất và Tiêu chuẩn của ô tô và phụ tùng ô tô (Khoản 5 Điều 53 「Luật Giao thông đường bộ」và Điều 37.2 「Thông tư hướng dẫn Luật Giao thông đường bộ」).
※ Người vi phạm điều này, lái xe không khởi động thiết bị xác nhận xuống xe (trừ trường hợp thiết bị tạm thời được tháo ra để kiểm tra hoặc sửa chữa và không thể vận hành) bị phạt tiền (hình sự) tối đa 300.000 won hoặc bị tạm giam (từ 1 đến dưới 30 ngày) (Điểm 3.4 Điều 15 「Luật Giao thông đường bộ」).
- Người vận hành xe đưa đón trẻ em có thể dán biển báo người giám hộ đi cùng theo Phụ lục 15 của Thông tư Luật Giao thông đường bộ khi lái xe cùng người giám hộ theo quy định trên, không được gắn biển báo người giám hộ khi lái xe mà không chở người giám hộ cùng (Khoản 6 Điều 53「Luật Giao thông đường bộ」 và Khoản 1 Điều 37.3 「Thông tư Luật Giao thông đường bộ」).
※ Người vi phạm điều này này, người có gắn biển báo đi cùng người giám hộ trên xe đưa đón trẻ em lái xe mà không có người giám hộ bị phạt tiền (hình sự) tối đa 300.000 won hoặc bị tạm giam (từ 1 đến dưới 30 ngày) (Điểm 3.5 Điều 154 「Luật Giao thông đường bộ」).
- Người điều khiển xe đưa đón trẻ em lập, lưu trữ hồ sơ xác nhận thắt dây an toàn và việc có người giám hộ đi cùng (sau đây gọi là “hồ sơ lái xe an toàn”), và hàng quý, phải nộp biên bản lái xe an toàn lên Thủ trưởng cơ quan giám sát cơ sở vận hành xe đưa đón trẻ em đến trường (Khoản 7 Điều 53 「Luật Giao thông đường bộ」).
※ Người vi phạm điều này, người lái xe đưa đón trẻ em đến trường không nộp hồ sơ lái xe an toàn thì sẽ bị phạt hành chính tối đa 500.000 won (Điểm 4.5 Khoản 2 Điều 160 「Luật Giao thông đường bộ」).
Nghĩa vụ phải có người giám hộ đi cùng
- Người điều khiển xe buýt như người lái xe hoặc nhân viên chăm sóc phải thực hiện các hành động cần thiết để đưa trẻ đến giáo viên chăm sóc hoặc phụ huynh an toàn và phải đảm bảo tất cả trẻ đều được đưa đón an toàn (Điều 23 và Mục d4 Điểm 3 Phụ lục 8「Quy tắc thi hành Luật nuôi dạy trẻ em」).
- Mọi xe buýt đưa đón trẻ em đang vận hành phải gắn quy tắc an toàn trên xe, phải trang bị bình cứu hỏa dành cho xe ô tô và hộp cấp cứu, phải tiến hành kiểm tra an toàn theo Bảng kiểm tra an toàn tổng hợp (Điều 23 và mục d7 Điểm 3 Phụ lục 8「Quy tắc thi hành Luật nuôi dạy trẻ em」).
Thực hiện biện pháp an toàn
- Mọi xe buýt đưa đón trẻ em đang vận hành phải gắn quy tắc an toàn trên xe, phải trang bị bình cứu hỏa dành cho xe ô tô và hộp cấp cứu, phải tiến hành kiểm tra an toàn theo Bảng kiểm tra an toàn tổng hợp (Điều 23 và Mục D3 Điểm 3 Phụ lục 8「Quy tắc thi hành Luật nuôi dạy trẻ em」).
- Giáo viên và trẻ em phải thắt dây an toàn trước khi xe bắt đầu chạy (Điều 23 và Phụ lục 8「Quy tắc thi hành Luật nuôi dạy trẻ em」).
- Lái xe không được có các hành vi gây ảnh hưởng tới năng lực điều khiển xe như uống rượu, sử dụng điện thoại di động, đeo tai nghe (Điều 23 và Phụ lục 8「Quy tắc thi hành Luật nuôi dạy trẻ em」).
Khu vực bảo hộ trẻ nhỏ và khu vực bảo vệ trẻ em
Khu vực bảo hộ trẻ nhỏ
- Trong trường hợp cần thiết để bảo vệ trẻ em khỏi nguy cơ phạm tội như bắt cóc, có thể hỗ trợ các biện pháp cần thiết như dịch vụ tuần tra và hướng dẫn trẻ em để phòng chống tội phạm bằng cách chỉ định các khu vực xung quanh nhà trẻ, trung tâm hỗ trợ chăm sóc trẻ toàn diện và dịch vụ giữ trẻ bán thời gian, các tổ chức làm khu vực bảo vệ trẻ em. Ngoài ra, tiến hành lắp đặt các thiết bị xử lý thông tin bằng video tại khu vực được chỉ định là khu vực bảo hộ trẻ em (Khoản 1 và Khoản 3 Điều 32 「Luật Phúc lợi trẻ em」).
Khu vực bảo hộ trẻ em
- Nhà trẻ đang chăm sóc trên 100 trẻ em có thể chỉ định là khu vực bảo hộ trẻ em để quản lý. Tuy nhiên, thị trưởng hoặc người chịu trách nhiệm khác có thể thảo luận với giám đốc sở cảnh sát, xem xét điều kiện giao thông khu vực quanh nhà trẻ, nếu thấy cần phải bảo hộ cho trẻ em khỏi nguy hiểm tai nạn giao thông thì vẫn có thể chỉ định khu vực đường quanh nhà trẻ có dưới 100 trẻ em là khu vực bảo hộ trẻ em (Điều 12「Luật giao thông đường bộ」và Điều 14「Quy tắc thi hành Luật giao thông đường bộ」 )
- Cảnh sát trưởng thành phố, tỉnh, cảnh sát trưởng, thị trưởng đặc biệt, thị trưởng thành phố, thống đốc tỉnh tự quản đặc biệt Jeju, hoặc thị trưởng / quận (không bao gồm các quận trưởng của các thành phố đô thị) phải lắp đặt trang thiết bị kiểm tra tự động tốc độ giao thông, ưu tiên ở nơi quy định tại Điều 14.2 Thông tư Luật Giao thông đường bộ ở các tuyến đường ở khu vực cần bảo hộ trẻ em để kiểm tra các hành vi vi phạm an toàn khi lái xe hoặc chạy không đúng tốc độ ở những khu vực này (Khoản 4 Điều 12 「Luật Giao thông đường bộ」).
- Thị trưởng thành phố đặc biệt, thị trưởng thành phố trực thuộc trung ương, tỉnh trưởng tỉnh tự trị đặc biệt Jeju, hoặc thị trưởng, huyện/quận trưởng (ngoại trừ huyện/quận trưởng của thành phố trực thuộc trung ương) phải ưu tiên lắp đặt thiết bị hoặc cơ sở vật chất theo nội dung dưới đây hoặc yêu cầu Cục Quản lý đường bộ liên quan lắp đặt thiết bị hoặc cơ sở vật chất liên quan vì sự an toàn của trẻ em trong khu vực bảo hộ trẻ em (Khoản 5 Điều 12 「Luật Giao thông đường bộ」).
· Đèn tín hiệu tại lối qua đường cho người đi bộ trên tuyến đường chính ở khoảng cách gần nhất với lối ra vào chính của nơi được chỉ định là khu vực bảo hộ trẻ em
· Biểu thị an toàn ở lối qua đường cho người đi bộ và biểu thị hạn chế tốc độ
· Gờ chống trơn trượt cho xe cộ và gờ giảm tốc trong số các loại trang thiết bị đi kèm đường theo Điểm 2 Điều 2 「Luật Đường bộ」
· Các trang thiết bị hoặc cơ sở vật chất khác tại Điều 7 「Quy tắc về chỉ định và quản lý khu vực bảo hộ trẻ em, người cao tuổi và người khuyết tật」 của Bộ Giáo dục, Bộ Hành chính và An toàn, Bộ Địa chính và Giao thông