Quá trình chăm sóc
Dịch vụ chăm sóc tạm thời
- Trong số những trẻ em trên 6 tháng tuổi sau khi sinh không đi nhà trẻ hoặc mẫu giáo, trẻ em được Bộ trưởng Y tế và Phúc lợi chỉ định và thông báo có thể được nhận dịch vụ chăm sóc tạm thời trong trường hợp cần thiết (Khoản 1 Điều 26.2 và Khoản 2 Điều 28.2「Luật nuôi dạy trẻ em」)
- Dịch vụ chăm sóc tạm thời được cung cấp tại các trung tâm hỗ trợ tổng hợp trẻ em, nhà trẻ, các cơ sở có dịch vụ chăm sóc tạm thời khác được thị trưởng, tỉnh trưởng, quận trưởng, huyện trưởng các địa phương chỉ định, có thể được hưởng những hỗ trợ sau từ cơ sở chăm sóc do tổ chức pháp nhân phi lợi nhuận và đoàn thể thành lập và điều hành (Khoản 2 Điều 26.2, Khoản 1 và 6 Điều 28.2「Luật nuôi dạy trẻ em」)
1. Dịch vụ chăm sóc tạm thời theo giờ: Là dịch vụ chăm sóc tạm thời có thể định kỳ sử dụng theo đơn vị giờ, số ngày sử dụng không vượt quá sáu ngày một tuần và 12 giờ một ngày
2. Dịch vụ chăm sóc tạm thời khẩn cấp: Là dịch vụ chăm sóc tạm thời có thể sử dụng không định kỳ trong tình huống phát sinh nhu cầu dịch vụ chăm sóc tạm thời khẩn cấp
- Người bảo hộ của trẻ em muốn nhận hỗ trợ dịch vụ chăm sóc tạm thời phải đề nghị lên tỉnh trưởng, thị trưởng, quận trưởng và huyện trưởng các địa phương (Khoản 3 Điều 28.2「Luật nuôi dạy trẻ em」)
Chương trình hoạt động đặc biệt
- Hiệu trưởng nhà trẻ có thể tiến hành chương trình hoạt động đặc biệt (dưới đây gọi là “hoạt động đặc biệt”) trong hoặc ngoài nhà trẻ ngoài quá trình chăm sóc từ 12 giờ trưa tới 6 giờ tối đối với trẻ từ 24 tháng trở lên có sự đồng ý của người bảo hộ (Nội dung chính Khoản 4 Điều 29「Luật nuôi dạy trẻ em」, nội dung chính Khoản 1 và 2 Điều 30.2 「Quy tắc thi hành Luật nuôi dạy trẻ em」 )
· Trong trường hợp thỏa mãn các điều kiện sau, có thể tiến hành hoạt động đặc biệt với trẻ em trên 18 tháng tới dưới 24 tháng tuổi. Tuy nhiên, nếu tiến hành hoạt động đặc biệt với trẻ em trên 18 tháng tới dưới 24 tháng tuổi thì phải được Ủy ban điều hành thẩm định (Quy định chi tiết Khoản 2 Điều 30.2「Quy tắc thi hành Luật nuôi dạy trẻ em」)
1. Trẻ em trên 18 tháng tới dưới 24 tháng tuổi đang được chăm sóc cùng với trẻ em trên 24 tháng tuổi.
2. Có đề nghị từ người bảo hộ của trẻ em trên 18 tháng tới dưới 24 tháng tuổi
· Trong trường hợp này, hiệu trưởng nhà trẻ có thể sắp xếp chương trình thay thế hoạt động đặc biệt cho những trẻ em không tham gia hoạt động đặc biệt (Quy định chi tiết Khoản 4 Điều 29「Luật nuôi dạy trẻ em」)
- Nội dung của hoạt động đặc biệt phải gồm những nội dung cần thiết cho việc nuôi dưỡng trẻ em trở thành một công dân khỏe mạnh. Ngoài ra, do đây là những nội dung không cung cấp trong quá trình chăm sóc tiêu chuẩn nên phải là những nội dung tương ứng với một trong các lĩnh vực sau (Khoản 3 Điều 30.2「Quy tắc thi hành Luật nuôi dạy trẻ em」)
1. Lĩnh vực thể thao nghệ thuật như âm nhạc, mỹ thuật, thể thao
2. Lĩnh vực ngôn ngữ như ngoại ngữ
3. Lĩnh vực sáng tạo như sửa chữa, khoa học
4. Lĩnh vực khác do Bộ trưởng Y tế và Phúc lợi quyết định và thông báo
Tiêu chuẩn điều hành nhà trẻ
Tên gọi của nhà trẻ
- Nhà trẻ phải sử dụng tên gọi là “Nhà trẻ OO”. Không được phép sử dụng tên gọi nào khác ngoài tên gọi là “Nhà trẻ OO” gây nhầm lẫn là cơ quan giáo dục hoặc trung tâm tư nhân khác. Ngoài ra, không được sử dụng tên gọi giống với nhà trẻ khác ở cùng thành phố, quận, huyện (Điều 23 và Phụ lục 8 「Quy tắc thi hành Luật nuôi dạy trẻ em」)
Đối tượng chăm sóc và xếp lớp
- Nhà trẻ phải vận hành lớp gồm trẻ ở cùng độ tuổi. Tuy nhiên, trong trường hợp cần thiết khi vận hành quá trình nuôi dạy, vẫn có thể tổ chức lớp học gồm trẻ ở các độ tuổi khác nhau theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế và Phúc lợi (Khoản 1 Điều 24「Luật nuôi dạy trẻ em」, Điều 23 và Mục a1 Điểm 2 Phụ lục 8「Quy tắc thi hành Luật nuôi dạy trẻ em」
· Tuy nhiên, nếu có trẻ khuyết tật thì có thể xếp lớp chỉ gồm riêng trẻ khuyết tật.
- Trong trường hợp cần thiết, Hiệu trưởng nhà trẻ có thể kéo dài thời gian chăm sóc tới 12 tuổi (Quy định chi tiết Điều 27 「Luật nuôi dạy trẻ em」)
Thời gian chăm sóc
- Nhà trẻ phải hoạt động tối thiểu 12 giờ một ngày và 6 ngày một tuần. Tuy nhiên, hiệu trưởng nhà trẻ có thể thỏa thuận trước với phụ huynh để thay đổi giờ và ngày hoạt động mà đảm bảo không gây bất tiện cho trẻ và phụ huynh về vấn đề giờ làm việc của phụ huynh (Điều 23 và Phụ lục 8 「Quy tắc thi hành Luật nuôi dạy trẻ em」)
- Nhà trẻ không được phép cho nghỉ mà không có lý do chính đáng, ngoài các trường hợp xảy ra thiên tai sự cố, bệnh dịch truyền nhiễm, gây bất tiện cho trẻ em và cha mẹ (Điều 23 và Phụ lục 8「Quy tắc thi hành Luật nuôi dạy trẻ em」)
Thiết lập và điều hành sân chơi
- Nhà trẻ có trên 50 trẻ được chăm sóc (ngoại trừ nhà trẻ chỉ chăm sóc trẻ dưới 12 tháng tuổi) về nguyên tắc phải thiết lập sân chơi ngoài trời có quy mô trên 3,5m2 trên mỗi trẻ (Điều 15.2「Luật nuôi dạy trẻ em」và Khoản 1 Điều 9 và Phụ lục 1「Quy tắc thi hành Luật nuôi dạy trẻ em」)
- Tuy nhiên, khi quyết định tiêu chuẩn về số trẻ tối đa tham gia hoạt động trò chơi cùng một khung giờ và tiêu chuẩn về diện tích, có thể thiết lập sân chơi tùy theo quy mô (số trẻ) của nhà trẻ đó (Điều 15.2「Luật nuôi dạy trẻ em」, Khoản 1 Điều 9 và Phụ lục 1「Quy tắc thi hành Luật nuôi dạy trẻ em」)
Trang thiết bị đối phó với sự cố khẩn cấp
- Người thành lập và điều hành nhà trẻ nhất định phải thiết lập các trang thiết bị đối phó với sự cố khẩn cấp tùy theo số tầng của nhà trẻ, như 1 tầng và 2 tầng trở lên (Khoản 1 Điều 15.3「Luật nuôi dạy trẻ em」)
· Nhà trẻ phải có sẵn các trang thiết bị đối phó với sự cố khẩn cấp như đặt sẵn các thiết bị cứu hỏa, xây lối thoát hiểm. Trong tình huống đó, lối thoát hiểm phải có đèn báo lối thoát hiểm ở phía trên, lắp đặt khóa phía trong của cửa (Điều 15.3 「Luật nuôi dạy trẻ em」, Khoản 1 Điều 9 và Phụ lục 1 「Quy tắc thi hành Luật chăm sóc trẻ em」
· Nhà trẻ phải có thể thoát nạn theo hai hướng khi xảy ra sự cố, mỗi tầng phải có lối thoát hiểm và trang thiết bị thoát nạn (Điều 15.3 「Luật nuôi dạy trẻ em」, Khoản 1 Điều 9 và Phụ lục 1 「Quy tắc thi hành Luật nuôi dạy trẻ em」
Lắp đặt camera an ninh
- Người thành lập và điều hành nhà trẻ phải thiết lập và quản lý camera an ninh nhằm đảm bảo an toàn cho trẻ em và an ninh cho nhà trẻ, ngăn ngừa các trường hợp bạo hành trẻ em. Tuy nhiên, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây thì có thể không lắp camera an ninh (Khoản 1 Điều 15.4「Luật nuôi dạy trẻ em」).
· Trường hợp người thành lập và điều hành nhà trẻ được sự đồng ý của toàn bộ người bảo hộ và đăng ký lên thị trưởng, huyện trưởng, quận trưởng
· Trường hợp người thành lập và điều hành nhà trẻ nhận được sự đồng ý của toàn bộ người bảo hộ và nhân viên chăm sóc, lắp đặt camera nội bộ
- Người lắp đặt và quản lý camera an ninh phải tuân thủ các điều khoản sau đây để không xâm phạm quyền lợi của chủ thể thông tin như trẻ nhỏ và nhân viên chăm sóc (Khoản 2 Điều 15.4「Luật nuôi dạy trẻ em」).
· Chỉ thu thập thông tin video ở mức tối thiểu một cách hợp pháp và chính đáng vì sự an toàn của trẻ em và an ninh nhà trẻ, không sử dụng vào mục đích khác
· Quản lý một cách an toàn thông tin video, cân nhắc tới khả năng quyền lợi của chủ thể thông tin như trẻ em và nhân viên chăm sóc có thể bị xâm hại và mức độ rủi ro
· Xử lý thông tin video bằng phương pháp giảm thiểu tối đa sự xâm hại tới đời sống riêng của chủ thể thông tin như của trẻ em và nhân viên chăm sóc
- Người thành lập và điều hành nhà trẻ phải bảo quản thông tin video ghi từ camera an ninh trên 60 ngày (Khoản 4 Điều 15.4「Luật nuôi dạy trẻ em」).
- Người không lắp đặt camera an ninh hoặc vi phạm nghĩa vụ về lắp đặt và quản lý camera an ninh sẽ bị phạt tối đa 3 triệu won (Điểm 4 Khoản 3 Điều 56「Luật nuôi dạy trẻ em」).
Lập và điều hành nhóm giám sát của phụ huynh
- Nhóm giám sát của phụ huynh sẽ thực hiện các việc sau và có thể ra vào nhà trẻ nếu được thị trưởng thành phố đặc biệt, thị trưởng thành phố trực thuộc trung ương, thị trưởng thành phố tự trị đặc biệt, tỉnh trưởng, tỉnh trưởng tỉnh tự trị đặc biệt hoặc huyện trưởng, quận trưởng phê duyệt thực hiện (Khoản 2 và 6 Điều 25.2 「Luật nuôi dạy trẻ em」 và Khoản 1 Điều 27 「Quy tắc thi hành Luật nuôi dạy trẻ em」).
- Nhóm giám sát của phụ huynh sẽ thực hiện các việc sau và có thể ra vào nhà trẻ nếu được tỉnh trưởng, thị trưởng hoặc trưởng Gun/Gu phê duyệt thực hiện (Khoản 2 và 6 Điều 25.2 「Luật nuôi dạy trẻ em」 và Khoản 1 Điều 27 「Quy tắc thi hành Luật nuôi dạy trẻ em」).
1. Giám sát tình hình điều hành nhà trẻ như bữa ăn, vệ sinh, sức khỏe và quản lý an toàn
2. Tư vấn cải thiện môi trường chăm sóc tại nhà trẻ
3. Đề xuất cải tiến hệ thống nhằm tăng cường các tình huống hoạt động và môi trường chăm sóc của các trung tâm giữ trẻ
- Người bảo hộ có thể yêu cầu hiệu trưởng nhà trẻ cho thăm quan nhà trẻ để kiểm tra tình hình điều hành nhà trẻ như môi trường chăm sóc, nội dung chăm sóc trẻ em, trong trường hợp đó, hiệu trưởng nhà trẻ nếu không có lý do đặc biệt thì phải đồng ý với yêu cầu này (Khoản 1 Điều 25.3「Luật nuôi dạy trẻ em」).